ẾCH CÂY KIO
ẾCH CÂY KIO
Rhacophorus kio
Ohler and Delorme, 2006
Rhacophorus reinwardtii
Von Tschudi, 1838
Hyla reinwarrdtii
Schlegel, 1840;
Họ: Nhái cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc
điểm nhận dạng:
Là
loài ếch cây khá lớn, dài thân con đực 58 - 79mm. Mặt trên lưng và đầu mầu xanh
lá cây hay xanh dương với những đốm trắng. Bụng vàng tươi, có đốm đen lớn trên
nền vàng ở hai bên nách. Bàn chân tay có màng hoàn toàn, đĩa ngón rộng trên nền
vàng của màng chân (màng tay của 3 ngón ngoài) có mầu đen hay tím sẫm. Màng chân
lớn, nếp da bên cánh tay rộng giúp ếch có thể liệng từ trên cây cao xuống. Gót
chân có nếp da nhọn. Mầu sắc con đực và con cái giống nhau.
Sinh học, sinh thái:
Loài này gặp ở hầu khắp các rừng ở trung du và miền núi đến độ cao 1.500m.
Thức ăn của ếch cây kio là
sâu non, cánh màng, kiến, đó là những con mồi có sẵn trên cây. Ếch cây kio
sinh sản từ đầu tháng 4 cho đến hết tháng 8.
Thời gian sinh sản tập trung vào tháng 4 - 5 (Buôn Lưới), tháng 7 - 8 (Bến En).
Vào những đêm mưa, ếch tập trung quanh các hồ nước trên các cành cây, thường số
lượng con đực gấp đôi con cái. Trời tối hẳn chúng liệng từ trên cây cao 3 - 5m
xuống mặt hồ, ghép thành đôi, con cái cõng con đực leo lên các cành cây ven hồ
và các con đực khác củng bám theo tạo thành một nhóm từ 5 - 7 con đực cùng giao
phối với 1 con cái.
Thời gian
giao phối từ 1 - 4 giờ.
Trứng được đẻ và thụ tinh luôn cuộn trong những chiếc lá tạo thành những ổ bọt
dài 18 - 22cm treo lơ lửng cách đất 0,5 - 1m. Nòng nọc phát triển trong ổ bọt
rồi rơi xuống nước.
Rhacophorus kio bụng trắng, có riềm da thuỳ huyệt. Màu nền xanh lá ánh
xam lam có hoa văn vàng nhạt ở sau đùi, kích thước cũng lớn hơn Rhacophorus
kio so với
Rhacophorus helenae.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai (Sa Pa), Phú Thọ (Thanh Sơn, Vườn quốc gia Xuân
Sơn), Thanh Hóa (Bến En), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng Bình
(Phong Nha - Kẻ Bàng), Gia Lai (Buôn Lưới).
Nước ngoài:
Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây), Lào, Thái Lan.
Giá
trị:
Có
giá trị khoa học và thẩm mĩ.
Có gía trị nghiên
cứu khoa học về sinh thái và tập tính của loài.
Tình trạng:
Diện tích phân bố khoảng < 5000 km2. Chỉ tồn tại ở 5 điểm. Nơi cư trú
ngày càng bị thu hẹp nên số lượng của loài ngày càng suy giảm. Là loài
thường bị buôn
bán làm vật nuôi cảnh ở Việt Nam và quốc tế.
Phân hạng:
EN B1+ 2a,b,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Chưa có biện pháp bảo vệ. Biện pháp hữu hiệu nhất là bảo vệ nơi cư trú của loài,
cấm khai thác, chặt phá rừng ở những nơi có loài này cư trú.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật - trang 268.