ẾCH GAI
ẾCH GAI
Paa spinosa
(David, 1875)
Rana
latrans
David, 1872
Rana
spinosa
David, 1875.
Họ: Ếch nhái Ranidae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Một trong những
loài ếch cỡ lớn thuôc họ
Ếch nhái
Ranidae
ở miền Bắc Việt
Nam. Cá thể đực thường có dài thân khoảng 123mm, cá thể cái khoảng 104mm. Mặt
lưng ếch gai sần sùi có nhiều mụn cóc lớn xếp thành nhiều hàng, trên mỗi mụn cóc
có những gai nhỏ mầu đen. Lưng ếch gai có mầu vàng lục thẫm hay đen. Có một nếp
da màu sáng chạy nối phía sau hai mắt. Mỗi bên đầu có một nếp da kéo dài từ sau
mắt đến tận vai.
Màng nhĩ không rõ. Trên chân sau có những vệt ngang mờ. Bụng trắng, ức và
phía dưới các chi lốm đốm xám.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở vùng rừng
núi, thường gặp chúng ở ven bờ suôí có nước chảy mạnh. Ban ngày chúng ẩn
sâu trong khe đá hay dưới các gốc cây, ban đêm mới đi kiếm ăn. Thức ăn gồm:
ấu trùng chuồn chuồn, sâu non, gián rừng, kiến đen, châu chấu, nhiều chân,
ốc... Vào mùa sinh sản ở phần ngực của ếch gai đực phủ kín những gai đen. Ếch
đẻ trứng vào tháng 5 - 9 hàng năm, trứng dính với nhau thành từng đám bám
vào các cây cỏ thuỷ sinh hay dưới các tảng đá chìm trong các thác nước. Đường
kính trứng lớn nhất tới 5mm.
Phân bố:
Trong nước: Hà
Giang (Tây Côn Lĩnh), Lào Cai (Sa Pa), Yên Bái (Mường Kim), Bắc Kạn, Lạng Sơn
(Mẫu Sơn), Hoà Bình (Piềng Vế, Thượng Tiến), Bắc Giang (Hùng Sơn), Nghệ An (Con
Cuông), Quảng Nam (Trà My), Gia Lai (Trạm Lập).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Có kích thước
lớn, có giá trị khoa học, thẩm mỹ và có thể nghiên cứu để nhân,
nuôi bảo vệ nguồn gen.
Tình trạng:
Số lượng giảm sút
nghiêm trọng, sự suy giảm quần thể ít nhất 50% trong vòng 10 năm gần đây. Số
lượng cá thể trong các
quần thể cũng ngày càng giảm do bị săn bắt và nhất là do chất lượng nơi cư
trú ngày một suy giảm (diện tích rừng ngày một thu hẹp, nguồn nước cạn kiệt
dần...).
Phân hạng:
EN A1d
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam (2000), bậc T. Chưa có biện pháp gì đặc biệt để bảo vệ, ngoại
trừ yêu cầu không săn bắt chúng vào mùa sinh sản.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 266.