SỪNG TRÂU
GIỔI MARTIN
Magnolia martini
H.Lév.,
1873
Họ:
Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ:
Ngọc lan Magnoliales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây gỗ
lớn, cao 20 m. Chồi phủ lông màu xám vàng đến đỏ nâu. Cuống lá không có vết lá
kèm. Cánh bao hoa 6 - 8, xếp 2 vòng, thơm, màu vàng nhạt; cánh vòng ngoài dạng
trứng ngược - thuôn, 4 - 4,5 x 2 - 2,4 cm; cánh vòng trong dạng mác ngược, 4 x 1,1
- 1,3
cm. Nhị dài 1,3 - 1,8 cm, chỉ nhị màu đỏ tía, trung đới hình đỉnh nhọn dài 0,5 mm,
bao phấn dài 1 - 1,2 cm, mở bên. Bộ nhụy màu xanh nhạt, hình trứng thuôn, dài 3
cm; lá noãn hình bầu dục trứng, dài khoảng 1 cm; 8 - 12 noãn trên 1 lá noãn; vòi
nhụy gần lá noãn. Quả dài 8 - 15 cm, có nếp nhăn; lá noãn chín dạng trứng ngược
đến bầu dục trứng, dài 1 - 2 cm. Quả mở cùng lúc dọc lưng và dọc bụng, có lỗ vỏ
trắng; đầu quả có mỏ ngắn.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong các khu
vực rừng thường xanh núi cao ở độ cao từ 1.200 đến
2.000m, có độ ẩm cao, ưa đất tốt có mùn, độ dốc lớn và mọc
hỗn giao cùng với các loài cây họ Giẻ Fabaceae khác. Hoa
tháng
2 - 3, quả chín tháng 8 - 10.
Cây trung tính thiên về ưa sáng, thích
hợp ánh sáng tán xạ. đây là loài
cây trung sinh ưa đất màu mỡ, sâu dày, ẩm, thành phần cơ giới nhẹ, chua đến
trung bình, tghuộc đất feralit hay đất xung tích, dốc tụ ven suối khe. Cây mọc
chậm, tái
sinh hạt yếu. Hoa tháng 5 - 6. Quả tháng 10 - 11.
Phân
bố:
Trong nước: Cao Bằng, LàoCai (Vườn quốc gia Hoàng Liên).
Nước ngoài: Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây Vân Nam, Hồ Bắc...).
Công dụng:
Gỗ tốt, dùng để làm
đồ dùng trong nhà, trang trí và làm nhà,
dễ gia công, dùng xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, phụ tùng máy, dụng cụ văn
phòng phẩm, đồ tiện, nhạc cụ... Cây có tán và hoa đẹp có thể trồng làm cảnh.
Mô tả loài:
Trịnh Ngọc Bon - Viện Lâm nghiệp Việt Nam.