SÚ CONG
SÚ CONG
Aegiceras corniculatum
(L.) Blanco, 1837
Umbraculum corniculatum
(L.) Kuntze, 1891
Rhizophora corniculata
L., 1754
Họ: Đơn nem Myrsinaceae
Bộ:
Anh thảo Primulales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 1
- 5 m, thân ngắn, hình trụ, phân cành nhiều, vỏ thân màu nâu sẫm. Cành nhỏ màu
nâu nhạt hoặc đen, hơi phình thành đốt. Lá đơn, mọc cách sát nhau như gần đối,
dày, dai, màu xanh tươi, mặt dưới có nhiều điểm tuyến, hình trứng ngược hoặc
hình tim, đầu tròn, lõm, gốc hình nêm, gân bên 6 - 8 đôi. Cuống lá rất ngắn, mặt
trên có rãnh. Hoa màu trắng thơm, xếp thành tán ở ngọn. Hoa có 5 cánh đài gần
như hoàn toàn rời, cánh tràng hợp ở gốc trên chia 5 thùy, hình trứng, đầu nhọn,
họng có lông. Nhị 5, bao phấn hình bầu dục. Bầu hình bầu dục, vòi to, dài và
thuôn dần, tận cùng bằng đấu hình chấm; quả nang hình trụ cong, dài 3 - 7 cm,
đường kính 5 mm, đầu nhọn, gốc có đài tồn tại, màu nâu sáng, có khái dọc, khi
chín mở 2 mảnh. Hạt hình trụ hơi cong.
Sinh học, sinh thái:
Mọc ở hầu khắp
các khu rừng ngập ven biển, cây trung tính,
lớn nhanh, hệ rễ phát triển. Khả năng
nảy mầm của hạt rất mạnh, cây non mọc khỏe. Hoa tháng 11 - 4. Quả tháng 12 - 7.
Phân bố:
Trong nước:
Cây mọc ở
các vùng bùn lầy nước lợ hay nước mặn ở
các tỉnh miền Trung và Nam bộ Việt Nam từ Khánh Hòa đến Cà Mau.
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Đảo Sunda,
Malaya, Maluku, Myanmar, New Guinea, Đảo Nicobar, Đảo Norfolk, Pakistan,
Philippines, Queensland, Đảo Solomon, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatra, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ thường chỉ
dùng đóng đồ nhỏ, làm cột. Vỏ cây và hạt có chứa nhiều tanin và sapônin dùng
trong thuộc da. Cây được trồng thành rừng để chắn sóng, chống sạt lở đê biển và
bảo vệ bờ biển bị xâm thực bởi sóng biển, thủy triều.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 556.