NGUYỆT QUỚI
Murraya paniculata (L.)
Jack.
Họ Cam Rutaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ nhỏ, cao 2-8m, vỏ hơi trăng trắng. Lá kép lông chim lẻ, có 5-9 lá chét mọc so
le, nguyên, hình bầu dục ngọn giáo, nhọn ở gốc, bóng láng, dai, có gân chính nổi
rõ. Hoa lớn màu trắng vàng, thơm, thành xim ít hoa ở nách lá hay ở ngọn cây. Quả
đỏ, nạc, hình cầu hay hình trứng, có đài tồn tại, với 1-2 hạt hơi hoá gỗ.
Nơi sống, sinh thái:
Cây
mọc hoang trong các rừng còi, rừng thường xanh đến các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai...
Cũng thường được trồng làm cảnh và làm hàng rào vì có hương thơm. Trồng bằng hạt.
Thu hái rễ và lá quanh năm. Hoa và quả có khi cũng được dùng, thu hái vào mùa
khô, dùng tươi hay phơi khô.
Lá
cũng như vỏ, có chứa tinh dầu. Các bộ phận của cây, nhất là các cánh hoa, chứa
một glycosid gọi là murrayin mà khi có mặt của các acid pha loãng và đun sôi sẽ
phân tích ra thành murrayetin và glucose. Cánh hoa phơi khô chứa glucosid
scopolin. Murrayin được xem như có tính chất kích thích và làm săn da.
Công dụng:
hường dùng trị: 1. Đòn ngã tổn thương, phong thấp đau xương; 2. Đau dạ dày và
đau răng; 3. Ỉa chảy, kiết lỵ; 4. Sâu bọ và rắn cắn. Còn được dùng trị dịch viêm
não và gây tê cục bộ. Ngày dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, ngâm lá tươi
để rửa đắp tại chỗ.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng vỏ rễ nghiền ra để ăn và sát lên những chỗ đau của cơ thể,
bột lá dùng đắp vết thương và vết đứt; nước sắc lá dùng uống trị phù; lá cũng
được dùng trị ỉa chảy và kiết lỵ; vỏ thân và rễ cũng được dùng trị ỉa chảy.
Tài liệu dẫn:
Cây cỏ có ích – Võ Văn Chi, Trần Hợp - Trang 456.