DẺ
TÙNG SỌC TRẮNG
Amentotaxus argotaenia
Hance Pilg, 1916
Cephalotaxus argotaenia
(Hance) Pilg., 1903
Nageia argotaenia
(Hance) Kuntze, 1891
Podocarpus argotaenia
Hance, 1883
Họ:
Thủy tùng Taxaceae
Bộ:
Thủy tùng Taxales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 20 -
15 m, đường kính 25 cm. Cành xòe rộng và chếc về phía trên mọc đối. Cành một năm
màu lục hoặc màu lục nhạt. Sau 2 - 3 năm màu vàng, vàng nhạt hoặc xàm vàng. Lá
mọc gần đối xếp 2 hàng dài 3,5 - 10 cm, rộng 8 - 15 mm. Hình lưỡi mác hẹp hoặc
hình dải, thẳng hoặc hình trên hơi cong đầu tù hoặc nhọn, gốc gần tròn hoặc hình
nêm rộng, mép lá hơi cong xuống phía dưới, gân giữa nổi rõ ở mặt trên, mặt dưới
có 2 dãy lỗ khí, màu trắng hoặc màu xám. Nón đực dạng bông, thường 4 - 6 bông ở
gần đỉnh dài 10 - 15 cm. Mỗi nhị có 4 - 8 bao phấn. Nón tháng 4, hạt chín tháng
10. Hạt riêng lẻ ở các cành hàng năm, cong xuống hình trái xoan màu tím đỏ, hơi
có phấn trắng, cuống thô, dài 1,5 cm, phần dưới dẹp, phần trên 4 cạnh.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc
rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên sườn núi đất
và núi đá vôi, nơi có độ cao 700 - 1. 500m. Cây thuộc loài cây ưa ẩm, khi nhỏ
chịu bóng, có khả năng chịu được lạnh. Ra hoa vào tháng 4, có quả tháng 9.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở một số tỉnh như Lào Cai, Yên Bái, Nghĩa Lộ, Quảng Ninh.
Nước ngoài:
Campuchia, Bắc
Trung bộ Trung Quốc, Nam Trung bộ Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Lào, Tây Tạng.
Công dụng:
Gỗ
có thể dùng đóng đồ đạc thông thường, làm nông cụ. Hạt chứa tới 50% dầu béo, có
thể dùng trong việc chế xà phòng. Có thể trồng làm cây cảnh.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 741.