THANH THIÊN QUỲ
THANH THIÊN QUỲ
Nervilia fordii
(Hance) Schlechter, 1911.
Pogonia fordii
Hance, 1885.
Họ: Phong lan
Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thân thảo, mọc ở đất, có củ chìm,
đường kính 1 - 2 cm, ra hoa và lá không đồng thời. Cuống lá dài 8 - 15 cm. Lá
màu xanh, mặt dưới hơi tía, dài 5 - 7 cm, rộng 8 - 10 cm, hình tim rộng, mép hơi
lượn sóng. Cụm hoa cao 15 - 20 cm. Hoa màu trắng với các chấm màu tím - tía. Lá
đài và cánh hoa hẹp, xoè, cùng kích thước. Môi chia 3 thùy, có lông dày.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 3 - 4, kết quả 5 -
8. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng, các kẽ đá, nơi bóng rợp, ở
độ cao 200 - 1000 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Yên Bái , Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Hòa Bình, Hải Phòng (Cát Bà).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Làm thuốc, lá trị ho, giải độc (nhất
là ngộ độc do ăn nấm). Cũng làm thuốc bồi bổ cơ thể, chữa ho, lao phổi. Lá giã
đắp lên chỗ đau nhức, chữa mụn nhọt, vết loét. Có trồng làm cảnh, hoa màu trắng.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
rất chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư
trú và nhất là đối tượng săn tìm khai thác "tuyệt diệt".
Phân hạng: EN
A1d+2d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài có
Danh mục Thực vật rừng,
Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày
30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Đề nghị xây dựng khu bảo tồn
và nhân giống Lan trong vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của
loài này về khu vực bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 456.