Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thị đài xoăn
Tên Latin: Diospyros pilosanthera
Họ: Thị Ebenaceae
Bộ: Thị Ebenales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THỊ ĐÀI XOĂN

THỊ ĐÀI XOĂN

Diospyros pilosanthera Blco., 1837

Diospyros carthei Hiern, 1873

Diospyros cubica Bakh., 1933

Diospyros polyalthioides Hiern, 1873

Diospyros rubescens Koord. & Valeton, 1912

Họ: Thị Ebenaceae

Bộ: Thị Ebenales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn cao khoảng 15 - 17 m, thân khúc khuỷu, màu đen, phân cành nhiều, dài, tán lá rậm. Lá đơn mọc cách, hình trái xoan ngược, gân bên hình mạng nổi rõ cả 2 mặt, đài khoảng 22 - 25 cm, dày, không lông, có hai tuyến ở đáy. Cuống lá ngắn từ 1 - 1,5 cm, có lông mịn. Hoa màu trắng, mọc ở nách lá, hoa tạp tính hợp thành xim, các hoa sinh sản ở giữa, đài hoa nhăn nheo, các hoa không sinh sản ở bên, tất cả đều phủ nhiều lông nhung. Hoa đực có ống đài ngắn. Hoa cái, bầu có 2 vòi nhụy xẻ đôi. Hoa đực họp thành xim ngắn ở nách lá. Hoa cái mọc đơn độc màu trắng đài từ 7 - 14 mm vành cao 12 mm. Quả lớn, hình cầu, đường kính 3 - 6 cm, khi còn non màu xanh, phủ đầy lông, khi chín nhẵn, màu vàng, có mùi thơm. Quả năm trên đài đồng trưởng có lá đài nhăn nheo và cao từ 15 - 17 mm, phủ lông và không gập xuống. Hạt hình thận, hơi dẹt, rắn có từ 8 - 10 hạt.

Sinh học, sinh thái:

Mọc ở các dải bờ cát gần sát bãi biển cho đến độ cao 1.500m. Cây ưa sáng, sống trên nhiều kiểu địa hình và dạng đất khác nhau từ đất cát, đất cát pha thịt và đất thịt. Cây có khả năng chịu hạn tốt.

Phân bố:

Trong nước: Nha Trang (Hòn Hèo, Cam Ranh và các đảo quanh khu vực), Vườn quốc gia Núi Chúa Ninh Thuận đến châu thổ đồng bằng sông Cửu Long và Côn Đảo, Phú Quốc.

Nước ngoài: Borneo, Jawa, Malaya, Maluku, Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ màu trắng, thớ mịn, nhẹ, thường được dùng để khắc dấu, điêu khắc, làm guốc, dễ gia công chế biến, không nứt nẻ và cong vênh. Quả có múi thơm, có vị chát nhưng có thể ăn được.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thị đài xoăn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này