XUÂN THÔN
XOÀI QUẢ CÁNH
Swintonia floribunda
Griff., 1846
Swintonia
griffithii
Kurz
Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, thân
thẳng, cao, vỏ xám sẫm, nhẵn, có nhiều lỗ bì, cành nhành lớn, khá cao. Lá đơn,
mọc cách, nhẵn, hình bầu dục, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, hơi men xuống cuống
dài từ 10 - 15 cm, rộng 4 - 5 cm, gân bên 5 - 17 đôi, chếch 800 so với gân giữa,
gân nhỏ thành mạng lưới dày, rõ ở cả hai mặt, mép lá hơi gợn sóng, cuống la tròn,
mảnh, dài 4 - 5 cm. Cụm Hoa hình chùy ở đầu cành thường dài hơn lá, cuống chung
dài 5 - 6 cm, phân nhánh nhiều. Các nhánh có cuống dài gần bằng nhau mang rất ít
hoa, thường chỉ 1 - 3 hoa. Hoa nhỏ, có cuống khá dài so với hoa, hoa lưỡng tính,
Mẫu 5, cánh đài 5 hình trón mép hơi có lông, dài 2 mm, cánh tràng 5, hình ngọn
giáo, đầu hơi có lông gốc, có lông cứng thô ở phía trong dài 6mm. Nhị 5, chỉ nhị
dẹt, dài 1mm. Bao phấn hình mắt chim, rất ngắn so với chỉ nhị, (0,3 - 0,5 mm).
Bầu nhẵn, kích thước tương đối với nhị, đầu nhụy hình đĩa. Quả thuôn dài 1 cm,
mang 5 cánh rất lớn do cánh dài tồn tại, cánh nhẵn, dài 3 - 4 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong
vùng núi ở độ cao dưới 1.000 m (phổ biến ở khoảng 200 - 800 m). Mọc lẫn
với một số loài thuộc họ Dầu Dipterocapaceae, Đậu Fabaceae... trên đất khá sâu
dày, đá mẹ lá phiến thạch xa thạch. Trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới ở
Tây Nguyên và rừng thường xanh miền Đông nam bộ, đôi khi cây mọc ưu thế trong
các lâm phần ít bị tác động.
Phân bố:
Trong nước: Cây
phân bố ở các tỉnh Bắc bộ và Nam bộ. Ở Nam trung bộ cây mọc khá phổ biến ở Tây
Nguyên; Lâm Đồng, Đồng Nai.
Nước ngoài: Đảo
Andaman, Assam, Bangladesh, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ nặng trung
bình, không tốt, dễ bị mối mọt, có thể làm gỗ lạng và đóng đồ đạc thông thường.
Quả có cánh mọc rất đặc biệt là đối tượng nghiên cứu về sinh thái loài trong tự
nhiên cho học sinh, sinh viên.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 820.