NẤM LƯỠI BÒ
NẤM LƯỠI BÒ
Fistulina hepatica
(Schaeff. ex Fr.) Fr.1821.
Boletus
hepaticus
Schaeff., 1774
Fistulina
buglossoides
Bull., 1790
Boletus
hepaticus
Vent., 1812
Hypodrys
hepaticus
(Schaeff.) Pers., 1825
Họ: Nấm lưỡi bò Fistulinaceae
Bộ: Nấm mỡ Agaricales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thể quả có hình
dạng như lưỡi bò, trải ra theo hướng nằm ngang, dài từ 10 - 20 cm, rộng 3 - 8
cm, dày 8 - 9 mm, có màu nâu hơi đỏ và nhạt hơn ở trung tâm, nhớt hoặc không
nhớt. Mép nấm thường mỏng, xẻ thuỳ hoặc không. Thịt nấm màu đỏ. Mặt dưới là
những ống nhỏ tách rời nhau như bàn chải, lúc đầu màu hơi vàng, sau đó có sắc
thái hồng; có vị hơi mặn hoặc chát, không có mùi, trở thành nâu khi bị dập nát,
cuống ngắn đính vào giá thể gỗ, có màu đỏ nâu và lông tơ mịn màu trắng. Không có
liệt bào. Đảm hình chuỳ, kích thước 20 - 30 x 4 - 6mm. Bào tử hình bầu dục đến
gần hình cầu, kích thước 3 - 8 x 2 - 6mm, có màu hồng đến hồng tro.
Sinh học, sinh
thái:
Nấm phát triển
vào mùa hè, tuy nhiên ở Việt Nam rất hiếm. Chỉ gặp một đôi lần trên gỗ mục của
các cây họ Dẻ Fagaceae (Castanopsis chinensis) ở một số nơi như
Tam Đảo (Vĩnh Phúc), trên độ cao 900m.
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh
Phúc (Tam Đảo), Quảng Trị, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Châu
Á, Châu Âu, Châu úc, Nam Mỹ, Bắc Mỹ.
Giá trị:
Loài nấm quí.
Theo Bi Zhishu, Zeng Guoyang and Li Taihui (1993) còn được dùng trong y học.
Tình trạng:
Nơi cư trú và bị
chia cắt, bản thân loài hiếm gặp, hơn nữa rừng lại bị tàn phá. Do đó nguy cơ bị
tiêu diệt.
Phân hạng:
EN Ala +2c.
Biện pháp bảo
vệ:
Đề nghị Vườn quốc
gia Tam Đảo đưa loài Nấm lưỡi bò vào danh sách cần bảo vệ.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 522.