Cây thảo thuỷ
sinh có thân ngầm trong bùn, to 15mm. Lá đứng hình giáo thon cao đến 30cm, nhọn
hai đầu, gân phụ xéo, không dày lắm; cuống dài đến 20cm. Cụm hoa giữa lá, mo
thân đo đỏ, mép có rìa dài, ống dài 15 - 17cm, phù ở gốc; buồng nhỏ, có phần đực
cách phần cái; bầu 6 - 7 noãn. Quả nang có cạnh tròn, to 3 - 4cm; hạt dài 8mm.
Mùa hoa quả tháng 5 - 8.
Nơi sống sinh
thái:
Cây sống ở cửa
sông, lạch, mương và rừng ngập mặn ven biển, ở hầu khắp các tỉnh phía Nam. Từ
Bình Dương đến Kiên Giang
Công dụng:
Thân rễ sắc uống
giải nhiệt. Dùng trị kiết lỵ; phối hợp với cỏ gừng, cỏ Hàn the. Lá dùng ngoài
trị rắn cắn (Viện Dược liệu). Loài này cũng được dùng trị đòn ngã tổn thương,
phong thấp, đau nhức xương, viêm dạ dày ruột cấp tính viêm đa khớp, tay chân rũ
mỏi, lưng đùi đau nhức, bệnh cấp tính.