NẤM LY HỒNG THÔ
MÓNG RỒNG TÂY NGUYÊN
Artabotrys taynguyenensis
Ban, 2000
Họ: Na Annaonaceae
Bộ:
Na Annonales
Đặc điểm nhận
dạng:
Dây leo thân gỗ,
dài 8 - 12 m. Cành non không có lông. Lá mỏng, nhẵn, dai, hình mác, cỡ 6 - 12 x
2 - 4 cm; chóp lá thành mũi rõ, gốc lá thường hình nêm, cụm hoa ở ngoài nách lá,
mọc so le hoặc đối diện với lá, gồm 1 - 5 hoa; trục chung dài 1 - 2 cm, uốn cong
hình móc câu, không có lông; cuống hoa dài 1 - 1,5 cm, ở gốc mang 4 - 6 lá nhỏ
dạng vẩy. Lá đài hình tam giác nhọn, cỡ 3 x 3 mm, hơi có lông ở mặt ngoài. Cánh
hoa của 2 vòng gần giống nhau và chỉ hơi có lông thưa; những chiếc ngoài hình
mác, dài 2,5 - 3cm, rộng gần 7mm, thắt eo ở gần gốc; cánh hoa trong dài bằng
cánh hoa ngoài, có phiến thẳng, rộng chừng 7 mm. Nhị nhiều, dài trên 1 mm; mào
trung đới lồi, nhọn đầu; chỉ nhị ngắn. Lá noãn khoảng 15, hơi dài hơn nhị; bầu
không có lông; núm nhụy hình ống chỉ, dài gần
bằng bầu. Noãn 2, đính gốc phân quả không có lông, hình trứng ngược, hơi nhọn
đầu, dài cỡ 3,5 cm, đường kính trên 1,5 cm, phía gốc thót dần thành cuống ngắn (dài
4 - 6 mm); vỏ quả day chừng 1 mm.
Sinh học và
sinh thái:
Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao trên 500 m nơi có khí hẩu
ôn hòa. Cây ưa đất tốt, có tầng mùn cao, ưa ẩm và ít chịu khô hạn. Cây ra
hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 5 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Loài
đặc hữu Việt Nam, Mới gặp ở Trung bộ Việt Nam: Đác Lắc (Đác Nông, Đạo Nghĩa; Đác
Mil, Đức Minh), Lâm Đồng (Di Linh, Đinh Trang Thượng).
Nước ngoài: Chưa
có dẫn liệu.
Công dụng:
Cây có hoa thơm,
đẹp, tạo thành bụi lớn, nên có thể trồng làm cảnh ở các công viên. Người đồng
bào tây nguyên dùng lá để nấu nước uống trị đau bụng.
Tài liệu dẫn:
Thực vật chí Việt Nam - Nguyễn Tiến Bân - tập 1 - trang 136.