GẮM ĐẸP
GẮM LÁ TO
Gnetum latifolium
Blume, 1834
Gnemon latifolia
(Blume) Kuntze, 1891
Họ: Dây gắm Gnetaceae
Bộ: Dây gắm Gnetales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo khác gốc, có thân sần sùi, có đốt, màu nâu đen,
dài
đến 15 m, không lông. Lá có phiến bầu dục, to đến 12x5 - 6 cm, chót lá tù, lá
dáy, trơn láng, gân lá nhiều 7 - 8 cặp. Cuống lá dài 1 cm. Cụm hoa đực dài đến
12 cm, phân chia nhánh 2 - 3 lần, bông gồm 10 vòng có bao chung ở ra bao ấy mỗi
vòng khoảng 30 hoa. Cụm hoa cái dài 5 cm, chia nhánh 1 - 2 lần, gồm những bông
chia nhiều vòng, mỗi vòng mang 5 - 8, có khi 12 - 14 hoa cái, có lông thưa. Quả
có cuống ngắn 5 - 7 mm, thuôn đều ở hai đầu, dài 1.5 -
2.5 cm, còn non có màu xanh và màu đỏ khi chín. Vỏ quả có sợi, hạt ăn được.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong rừng rậm ẩm, rừng phục hồi núi cao, trên đất sét đá tốt, ở độ cao
100 - 600m ở miền Nam nước ta. Ra hoa tháng 2 - 4, có quả tháng 6 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Loài này gặp ở Bình Phước, Tây Ninh.
Nước ngoài: Assam, Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Jawa, Lào,
Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, Myanmar, New Guinea, Đảo Nicobar, Philippines,
Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Cây có vỏ cho sợi tốt, thường dùng làm dây nỏ, làm chạc hay thừng. Hạt ăn được.
Thân
cắt ngang cho nhựa dùng như nước uống. Rễ và thân dây
gắm được dùng làm thuốc giảm đau, gout, chữa phong tê thấp, sản hậu gầy mòn,
giải các chất độc (độc thức ăn, sơn ăn da, rắn cắn...) cũng dùng làm thuốc chữa
sốt và sốt rét. Rễ gắm còn dùng chữa kinh nguyệt không đều. Lá gắm giã đắp chữa
rắn cắn. Ở Ấn Độ,
dầu hạt dùng xoa bóp trị bệnh tê thấp; thân cây và rễ cây cũng được dùng làm
thuốc hạ nhiệt.
Mô tả loài: Trần
Hợp, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.