LAN LEN TỐI
LAN LEN TỐI
Eria obscura
Aver. 1988.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh trên cây gỗ. Thân nạc,
hình trụ hay hình con suốt, cao 5 - 8 cm, dầy 0,5 cm, đỉnh mang 1 - 3 lá. Lá
hình mác, mập, cỡ 1,7 - 7 x 0,4 - 0,8 cm. Cụm hoa nhiều hoa, trục hoa, cuống bầu,
cánh hoa phủ lông. Lá bắc nhẵn, dài 1,5 - 2 mm. Hoa có đường kính 3 - 4 mm. Lá
đài dài 2,5 - 3 mm, phủ lông màu sẫm, đỉnh nhọn, màu vàng nhạt có các gân màu
tía. Cánh hoa dài 2,5 mm, rộng 0,5 mm, nhẵn, hình dải, đỉnh tù, màu tía, mép màu
vàng. Môi màu vàng, không rõ 3 thùy; thùy bên hình bán nguyệt, tù; thùy giữa có
đường sống không nổi rõ. Khối phấn 8.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 4 - 5. Tái sinh
bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300 - 500 m.
Phân bố:
Trong nước: Thừa Thiên - Huế (Bạch
Mã), Gia Lai (Kon Hà Nừng).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu và nguồn gen quý của Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
chia cắt mạnh. Tuy có 1 điểm phân bố nằm trong vườn quốc gia nhưng nơi cư trú
vẫn bị đe dọa xâm hại. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng.
Phân hạng: EN
B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu bảo
tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có
thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 446.