TRÁM ĐEN
TRÁM ĐEN
Canarium tramdenum
Dai & Yakovl., 1985
Pimela nigra
Lour., 1790
Canarium pimela
Koenig, 1805
Canarium nigrum
(Lour.) Engler., 1886
Canarium pimela
Leenh., 1959
Họ: Trám Burseraceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao (7) 10 - 20 (30) m, đường kính (15) 30 - 60 (90) cm. Thân thẳng,
phân cành cao, đẽo vỏ cây ra có mùi thơm hắc. Lá kép lông chim lẻ, không
lá kèm; lá chét 7 - 15, nhẵn, lệch, thường
có dạng hình lưỡi hái, hình trứng thuôn, cỡ 6 - 17 x 3 - 7,5 cm, mép nguyên, đầu
có mũi nhọn ngắn,
gốc hình nêm xiên,
Cụm hoa ở nách lá hay ở đầu cành. Cụm hoa đực hình chuỳ thưa,
nhiều hoa. Cụm hoa cái hình chùm, ít hoa.
Hoa đực dài 7 mm, mảnh; lá đài 3 thuỳ rõ. Nhị 6, chỉ nhị dính ở gốc; bầu thoái
hóa. Hoa cái dài 9 mm; lá đài gần cụt;
chỉ nhị dính trên 1 nửa; bầu nhẵn. Cành mang
quả dài 8 - 35 cm, có từ 1 - 4 - 6 quả, cuống quả dài. Quả hình thoi hẹp, cỡ 3 -
4 x 1,7 - 2 cm, tiết diện ngang hình tròn hay gần tròn, vỏ quả tương đối dày,
lúc chín màu tím đen, hạch cứng, 3 ô.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa tháng 4 -
6, có quả tháng 9 - 12. Tái sinh bằng hạt. Mọc ở
rừng nguyên sinh và thứ sinh của các tỉnh
trung du và miền núi phía Bắc và miền Trung, ở độ cao dưới 700 m.
Phân bố:
Trong nước: Lai
Châu (Mường Nhé), Sơn La (Mộc Châu, Sông Mã),Tuyên Quang (Chiêm Hoá, Nà Hang), Thái Nguyên,
Phú Thọ (Cầu Hai), Bắc Giang (Hiệp
Hòa), Hà Tây (Ba Vì), Hoà Bình (Lương Sơn),
Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hoá (Thạch Thành),
Nghệ An (Quỳ Châu).
Nước ngoài:
Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Giá trị:
Cây mọc nhanh, gỗ làm đồ dùng thông thường. Quả ăn ngon. Nhựa làm hương và dầu
sơn.
Tình trạng:
Loài bị khai thác
mạnh và diện tích phân bố bị suy giảm, ước tính trên 20% hiện nay và trong tương
lai.
Phân hạng:
VU 1a,c,d+2d.
Biện pháp bảo vệ:
Cây có giá
trị kinh tế, nên đề nghị các Lâm trường và nhân dân địa phương tổ chức gây trồng
để lấy quả ăn.
Tài liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 144.