Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Lúa ma nhỏ
Tên Latin: Oryza minuta
Họ: Cỏ Poaceae
Bộ: Cỏ Poales 
Lớp (nhóm): Cây thân rỗng  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    LÚA MA NHỎ

LÚA MA NHỎ

Oryza minuta J. & C. Presl, 1830

Oryza officinalis Wall. 1848

Oryza latifolia Hook. f., 1896

Oryza manilensis Merr., 1908

Họ: Cỏ Poaceae

Bộ: Cỏ Poales

Đặc điểm nhận dạng:

Cỏ hàng năm hoặc lâu năm, thân thẳng đứng, nhẵn, rỗng, cao 1,2 - 1,8 m. Lá có phiến thuôn hẹp, dài 30 - 60 cm, rộng 1,25 - 3,5 cm, mép lá cao 3 - 5 mm; 2 mặt lá phủ lông thô, không cuống, phần gốc lá ôm thân nhưng không dài ra thành tai; tất cả các lá đều có rìa lông thưa, mặt lá nhiều gân song song, mảnh, lá già mầu nâu nhạt. Cụm hoa chùm bông hẹp thành tán thưa ở tận cùng dài 25 - 30 cm, các nhánh bên dài 10 - 20 cm; trục cụm hoa và các nhánh đều phủ lông; trên mỗi nhánh gồm nhiều gié hoa thưa; gié hoa nhỏ, hình bầu dục thuôn, dài 4 - 6 m, rộng 2,2 - 2,5 mm, cuống ngắn chỉ 1 - 1,5 mm; vỏ trấu bao ngoài có nhiều gờ dọc, mặt vỏ phủ lông cứng, đặc biệt trên các gờ; đỉnh gié có 1 râu nhọn tồn tại dài 1 - 2,5 cm, mầu nâu nhạt hoặc nâu đen khi chín. Dĩnh quả (hạt gạo) dài 3,5 mm, rộng 1 mm, dính vào trấu, mầu trắng đục.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 9 - 10, có hạt tháng 11 - 12. Tái sinh bằng hạt và chồi mầm. Mọc ở ven rừng thưa, rừng thứ sinh, các trảng cỏ có cây bụi, mọc lẫn với các loại cỏ, ở độ cao dưới 500 m.

Phân bố:

Trong nước: Bình Thuận (Tánh Linh), Bình Dương (Bến Cát, Tân Uyên), Đồng Nai (Định Quán, Long Khánh), Long An (Bến Lức).

Nước ngoài: Ấn Độ, Malaysia, Philippin.

Giá trị:

Nguồn gen độc đáo, lúa dại do con người tác động nên ngày càng hiếm, cần giữ gìn nguồn gen để lai tạo ra những giống lúa mới cho các vùng cao khô hạn khan hiếm nước tưới và chống được sâu bệnh.

Tình trạng:

Tuy loài có khu phân bố rộng, nhưng nơi cư trú rải rác và chia cắt. Hơn nữa rừng thưa thứ sinh, các trảng cỏ là nơi thường bị người ta khai phá để trồng hoa mầu, cây lương thực nên nơi cư trú bị mất, trở nên hiếm gặp. Đang bị đe doạ tuyệt chủng do mất môi trường sinh thái và điều kiện sống.

Phân hạng: VU A2c.

Biện pháp bảo vệ:

Thu thập hạt giống rồi gieo vào các khu rừng bảo vệ để giữ giống và bảo vệ nguồn gen hoang dại.

  

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 476.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Lúa ma nhỏ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này