THANH THẤT NÚI
THANH
THẤT NÚI
Ailanthus altissima
(Mill.) Swingle, 1916
Toxicodendron altissimum
Mill., 1768
Họ:
Thanh thất Simaroubaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây
gỗ cao 15 - 20 m, vỏ có những đường nứt dọc nông. Cành non màu nâu đỏ, có lông
mềm; lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, dài 50 - 100 cm, có 11 - 25 lá nhỏ
mọc đối, hình trứng ngọn giáo, nhọn dần thành mũi ở đầu, gốc lệch, dài 7 - 12
cm, rộng 2 - 4,5 cm, có 1 - 2 răng cưa thô ở gốc. Cuống lá nhỏ nhẵn. Hoa nhiều
màu trắng vàng lục hợp thành cụm hình chùy ở đầu cành ngắn hơn lá. Hoa tạp tính.
Hoa đực đài hợp ở dưới thành hình chuông trên xẻ 5 thùy, cánh tràng 5, có lông ở
mép, 10 nhị dính chung quanh đĩa hoa. Hoa cái cánh đài và cánh tràng giống hoa
đực, 5 nhị nhỏ, đĩa hình vành khăn 5 thùy, bầu có cạnh ứng với 5 lá noãn, đầu xẻ
5.
Quả
có cánh dài 3 - 5 cm, có vân mạng ở giữa.
Sinh học sinh thái:
Cây
mọc chủ yếu trong các khu rừng thường xanh ỡ độ cao trung bình đến 1.800m, loài
ưa sáng, ưa đất dốc, thoát nước và có tầng mùn khá dày. Ngoài ra còn gặp ở nhiều
kiểu địa hình khác nhau. Tái sinh hạt trung bình (có rất nhiều quả và hạt trên 1
cây nhưng tỷ lệ nảy mẩm không quá 30%, tái sinh chồi rất kém.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc trong rừng á nhiệt đới núi cao ở các tỉnh phía Bắc, có khả
năng chịu hạn và đất xấu. Mới ghi nhận vùng phân bố mới ở Vườn quốc gia Côn Đảo.
Nước ngoài: Trung Quốc Nội Mông, Mãn Châu, Đài Loan, Tây Tạng, Tân Cương, Triều
Tiên, Nhật Bản...
Công dụng:
Gỗ
dùng đóng đồ đạc thông thường, đóng xe, thùng. Hạt có dầu. Vỏ thân, vỏ, rễ, quả
có thể làm thuốc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 704.