LAN LEN ĐỒNG NAI
LAN LEN ĐỒNG NAI
Eria donnaiensis
(Gagnep.)
Seidenf.
1992.
Dendrobium donnaiense
Gagnep. 1949.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh trên cây gỗ; thân rễ bò, bọng ép sát, dài 1 cm. Lá 2 chiếc trên
đỉnh bọng, hình mác thuôn, đỉnh nhọn lệch, dài 6 - 7 cm, rộng 1 cm. Cụm hoa ở
đỉnh, 1 - 2 hoa, cán hoa dài 10 - 15 mm. Lá bắc dài 7 mm, nhọn; cuống và bầu dài
10 mm. Hoa rộng 1 cm, màu trắng nhạt; môi màu vàng tươi. Lá đài giữa thuôn, nhọn,
dài 7 mm, có 5 gân; lá đài bên dài 7 mm, rộng 4 mm, nhọn, hình liềm, 4 - 5 gân.
Cánh hoa hình mác, nhọn, hẹp dần, dài 7,5 mm, rộng 2,5 mm, có 3 gân. Môi không
lớn, thót dần thành cựa, dài 6 mm, rộng 3 - 5 mm;
có 3 thùy hình trứng, tù với 3 đường sống mờ,
cựa dài 3 - 5 mm, hình túi.
Sinh học, sinh thái:
Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám
trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 600 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở
Lâm Đồng (Lang Hanh).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu và nguồn gen quý của Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu
bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây
sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 444.