PHÈN ĐEN
Phyllanthus reticulatus
Poir., 1804
Anisonema
reticulatum
(Poir.) A.Juss., 1824
Cicca reticulata
(Poir.) Kurz, 1877
Diasperus
reticulatus
(Poir.) Kuntze, 1891
Kirganelia
reticulata
(Poir.) Baill., 1858
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 2
- 4 m, cành màu đen nâu nhạt, lúc đầu có lông màu xám, sau nhẵn. Lá đơn, mọc
cách, phiến hình trái xoan hoặc bầu dục, đáy và đỉnh tù hoặc hơi nhọn, mặt trên
hơi sẫm hơn, lúc đầu có lông sau nhẵn; cuống rất ngắn; lá kèm hình tam giác hẹp.
Hoa đơn tính cùng gốc, đơn độc hoặc chùm 2 - 4 hoa, mọc ở kẽ lá; hoa đực có 5 lá
đài, 5 nhị, 3 cái dính nhau và 2 cái rời nhau; hoa cái đài to hơn, bầu 6 - 12 ô,
mỗi ô có 2 noãn. Quả hình cầu, màu đỏ, chín màu đen. Hạt nâu nhạt, có đốm. Mùa
hoa quả: tháng 8 - 10.
Sinh học, sinh
thái:
Loài cổ nhiệt đới,
mọc hoang khắp nơi, ở bờ bụi ven đường, ven rừng. Có khi được trồng làm hàng rào. Cây ưa sáng, chịu ẩm và ưa đất
tốt. tái sinh chồi mạnh. Ra hoa kết quả
tháng 8 - 10.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc
hầu khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam
và lên đến độ cao
600m.
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa,
Lào, Đảo Sunda, Malaysia, Maluku, Myanmar, Nansei-shoto, New Guinea, Đảo
Nicobar, Pakistan, Philippines, Queensland, Đảo Santa Cruz, Đảo Solomon, Sri
Lanka, Sulawesi, Sumatera, Đài Loan, Thái Lan.
Công dụng:
Rễ chứa
octacosanol, taraxeryl acetat, friedelin, epifriedelinol, frieden-3β-ol,
taraxeron, betulin, glochidonol được dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch,
viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích. Lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy,
phù thũng, ứ huyết do đòn ngã, huyết nhiệt sinh đinh nhọt, còn dùng chữa bị
thuốc độc mặt xám da vàng và rắn cắn. Vỏ thân dùng chữa lên đậu có mủ và tiểu
tiện khó khăn. Ở Ấn Ðộ, người ta dùng dịch lá làm viên với Long não và Màng
tang... để trị lợi răng bị thương; dịch lá cũng được dùng trị ỉa chảy cho trẻ em.
Tài liệu dẫn:
Cây cỏ có ích - Trần Hợp, Võ Văn Chi - trang 215.