LAN LỌNG SAO
LAN LỌNG SAO
Bulbophyllum astelidum
Aver. 1994.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh trên cây gỗ. Thân rễ
dầy khoảng 1 mm, trên đó mọc lên các bọng cỡ 1 - 3 cm. Bọng hình cầu, hơi dẹt
bên, đường kính 4 - 6 mm, có lôngchạy dọc không rõ rệt, mang 1 lá. Lá hình bầu
dục, đỉnh chia hai thùy, dạng da, hơi dầy mập, không cuống, dài 12 - 20 mm, rộng
4 - 8 mm. Cụm hoa dài 3 cm, mang vài hoa, mọc trên thân rễ gần với gốc bọng. Lá
bắc hình nêm, dài 1 - 1,5 mm. Cuống hoa và bầu dài 6 - 8 mm. Hoa từ màu vàng
nhạt đến trắng; lá đài hình mác, dài 8 - 10 mm, rộng 2 mm; cánh hoa hình mác
rộng, dài 3,5 - 4 mm, rộng khoảng 1 mm. Môi hình mác, dài 2,5 - 3 mm, ở giữa
cong hình yên ngựa, dính với chân cột. Cột nhỏ, không có răng cột.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 9 - 10. Tái sinh
bằng chồi và hạt. Bám trên các cây gỗ trong rừng thưa, ở độ cao 300 - 400 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở
Gia Lai (K’Bang: Trạm Lập).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu và nguồn gen quý của
Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu bảo tồn Lan
trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về
khu vực bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 411.