SỐNG RẮN
Albizia chinensis
(Osbeck) Merr., 1916
Mimosa chinensis
Osbeck, 1757
Acacia auriculata
Buch.-Ham. ex Wall., 1831
Arthrosprion
stipulatum
(DC.) Hassk., 1855
Feuilleea
stipulata
(DC.) Kuntze,
1891
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn cao
đến 25 - 30 cm; vỏ ngoài màu xám, có nhiều lỗ bì và đường nứt nhẹ; cành non có
lông màu vàng xám rồi nhẵn. Lá kép lông chim hai lần; cuống chung dài 20 cm,
mang 6 - 20 đôi cuống bậc hai, mỗi cuống này lại mang 15 - 20 đôi lá chét mọc
đối, không cuống; phiến lá chét dài 8 - 10 mm, rộng 2 - 2,5 mm, không cân xứng,
hình thuôn mũi dùi, mặt dưới màu lục nhạt, có lông ở cả hai mặt; lá kèm hình tim,
dài 10 - 15 mm, dễ rụng. Chùy hoa cao 10 - 20 cm, có lông vàng; cuống hoa xếp
thành bó 3 - 4 cái, mỗi cái mang một đầu hoa gồm 10 - 20 hoa không cuống. Đài
hợp, có 5 răng; tràng màu trắng xanh, có 5 thùy; nhị nhiều, cỡ 13; vòi nhụy hình
sợi. Quả đậu thuôn, dài 12 - 15 cm, rộng 1,7 - 2 cm, chứa 8 - 10 hạt, dài 7 mm,
rộng 4,5 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc trong các
rừng thường xanh và rừng nửa rụng lá. Cây ưa sáng và ẩm nên gặp mọc ở ven khe,
hai bên đường, quanh nhà, chân núi ven rừng, dọc các sông suối, giữa độ cao 200m
và 1700m. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt, sinh trưởng nhanh. Mùa hoa tháng 5
- 6, mùa quả tháng 11 - 12.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở hầu hết các tỉnh miền núi; có nhiều ở khu Tây Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh, đến Ninh Thuận.
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa,
Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Myanmar, Nepal, New Guinea, Đảo Nicobar, Pakistan,
Philippines, Sri Lanka, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Cây có khi được
trồng làm cây che bóng trong các đồn điền cà phê và chè. Gỗ có dác lõi khá rõ,
lõi màu nâu đỏ, có vân thẳng, hơi cứng nhưng nhẹ, dễ chế biến song kém chịu mối
mọt. Được dùng làm ván hòm, dụng cụ gia đình thông thường và bột giấy. Vỏ cây
chứa nhiều tanin, được dùng nấu nước gội đầu; ở Ấn Độ, nước sắc vỏ làm nước rửa
vết cắt, ghẻ ngứa và bệnh ngoài da. Đồng bào dân tộc Dao dùng vỏ nhớt của cây
nhai nuốt nước, lấy bã đắp trị rắn cắn.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung , Phạm Văn Thế, Trần Hợp - WebAdmin.