LAN LỌNG CÁNH NHỌN
LAN LỌNG CÁNH NHỌN
Bulbophyllum
averyanovii
Seidenf. 1992.
Bulbophyllum dhaninivatii
auct. (SVF, 1: 34), non Seidenf. (1965)
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh trên cây gỗ. Cây mọc
thành chuỗi, có thân rễ từ đó mọc lên các thân bọng hình gần cầu, đường kính
khoảng 2 cm, mang 2 lá không cuống. Lá dài 3 - 5 cm, rộng khoảng 1 cm. Cụm hoa
mọc lên từ gốc bọng, dài khoảng 3 cm, phần đỉnh mang 6 - 10 hoa mọc dầy xít. Lá
bắc hình tam giác hẹp, đỉnh nhọn, dài khoảng 3,5 mm, màu trắng. Lá đài hình mác
đến tam giác hẹp, dài khoảng 2 mm, màu trắng hoặc lục nhạt, mép cuộn lên trên,
mặt ngoài phủ lông tơ màu trắng. Cánh hoa hình tam giác hẹp, đỉnh nhọn, dài
khoảng 2 mm, rộng khoảng 0,5 mm. Môi uốn cong nhiều, mặt ngoài nhăn nheo thô.
Cột cao khoảng 1 mm.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 5. Tái sinh bằng
chồi và hạt. Bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300 - 600 m.
Phân bố:
Trong nước:
Gia Lai (Chư Pah, Gia Lu).
Thế giới:
Thái Lan.
Giá trị:
Nguồn gen quý hiếm của Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn Lan trong các vườn quốc gia và di
chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 412.