SÒ ĐO VÀNG Fernandoa serrata
SÒ ĐO VÀNG
Fernandoa serrata
(Dop) Steen.
Haplophragma serrata Dop
Họ: Đinh Bignoniaceae
Bộ:
Hoa mõm sói Scrophulariales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ lớn, cao 20 - 25 m, đường kính thân tới 1m. Lá mọc đối, kép lông chim một lần,
lẻ, thường mang 7 - 13 lá chét, nơi đính của lá chét vào cuống chung gần như là
phân đốt. Lá chét hình bầu dục - thuôn hay hình trứng - bầu dục, dài 10 - 17cm,
rộng 4 - 7cm, chóp lá nhọn, gốc lá thuôn hay tù, hai mặt nhẵn nhưng mặt dưới rải
rác có một vài tuyến nhỏ; cuống lá chét rất ngắn 1 mm. Cụm hoa hình chùm thưa ở
đỉnh cành cao 10 - 20 cm, nhẵn, không có lá bắc. Hoa có cuống dài 2 - 4 cm. Đài
hình trụ cao 2 - 3cm, có 2 - 3 thuỳ ngắn, có các tuyến ở phía ngoài; giai đoạn
quả đài sớm rụng. Tràng màu trắng ngà hay vàng nhạt, cao 4 - 5cm, miệng loe rộng,
5 thuỳ. Nhị 4, thụt trong ống tràng, chỉ nhị nhẵn. Bầu nhẵn. Quả hình trụ, dài
30 - 50 cm có các sườn (cánh) dọc quả. Hạt có cánh mỏng dài 4 - 6 cm, rộng 1 -
1,8 cm.
Sinh học, sinh thái:
Mùa
hoa tháng 10 - 12, quả tháng 12 - 2. Mọc trong rừng khô hạn, rừng nửa rụng lá, ở
độ cao tới 300m.
Phân bố:
Trong nước: Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa.
Thế
giới: Cambodia, Thái lan.
Giá trị:
Cây
cho gỗ quí, không bị mối mọt, được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền. Loài có
khu phân bố hẹp, ở Việt Nam chỉ mới gặp ở các tỉnh ven biển miền Trung.
Do gỗ tốt,
thường bị khai thác nhiều, nên trở thành khan hiếm và cạn kiệt. Cần thu nguồn
hạt giống để trồng, bảo vệ nguồn gen hiếm ở các khu rừng khô hạn.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.