XƯƠNG SÔNG
Blumea lanceolaria
(Roxb.) Druce, 1917
Conyza lanceolaria
Roxb., 1832
Blumea myriocephala
DC., 1836
Bileveillea
granulatifolia
H.Lév., 1910
Họ: Cúc Asteraceae
Bộ:
Cúc Asterales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây
thảo sống dai, cao khoảng 1 m hay hơn. Lá hình ngọn giáo, gốc thuôn dài, chóp
nhọn, mép có răng cưa; cuống lá có khi có tai ngắn. Cụm hoa hình đầu màu vàng
nhạt, tập hợp 2 - 4 cái ở nách các lá bắc. Hoa màu vàng nhạt, mào lông màu
trắng. Hoa cái ở xung quanh có tràng 3 răng; hoa lưỡng tính ở giữa có tràng 5
răng. Quả bế hình trụ, có 5 cạnh. Ra hoa tháng 1 - 2, có quả tháng 4 - 5.
Sinh học, sinh thái:
Cây
mọc hoang ven đường quanh các làng và ven rừng. Cũng
thường được trồng ở nhiều nơi làm rau gia vị. Cây ưa sáng, ưa đất tốt có độ ẩm
cao và chịu thời tiết lạnh.
Phân bố:
Trong nước:
Loài này mọc hoang ở vùng đồng bằng và được trồng ở
các tỉnh miền Bắc để dùng làm gia vị và làm thuốc.
Nước ngoài: Ấn
Độ, Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc,
Đông Himalaya, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Sumatera, Đài
Loan, Thái Lan
Tác dụng:
Vị
cay, tính bình (có tính ấm), tác dụng khư phong trừ thấp,
tiêu thũng chỉ thống, thông kinh hoạt lạc. Ðể làm thuốc, thu hái lá bánh tẻ,
dùng tươi hay phơi khô trong râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô. Lá chứa tinh dầu
0,24% mà thành phần chủ yếu là methylthymol (94,96%); còn có p - cymen (3,28%),
limonen (0,12%).
Tài liệu dẫn:
Cây có có ích ở Việt Nam - Trần Hợp, Võ Văn Chi.