THANH ĐẠM TÂY NGUYÊN
THANH ĐẠM TÂY NGUYÊN
Coelogyne longiana
Aver. 1997.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh trên cây gỗ, có thân rễ
mập dầy 5 - 8 mm được bao bởi các
vảy màu nâu; thân bọng cách nhau 3 - 4 cm, hình trứng, cao 4 - 5 cm,
ở gốc có vảy bao cứng; lá 2, không
cuống, ở đỉnh bọng, hình bầu dục thuôn, cỡ
8 - 18 x 1,5 - 3(4) cm. Cụm hoa, cao 8 - 20 cm, đứng, gốc trần, phần trên có 8 -
18 "mày" hoa ngay dưới hoa thấp nhất, có 4 hoa, hoa không mùi; lá bắc màu trắng.
Cuống hoa và bầu dài 1 - 1,5 cm. Lá đài hình trứng, màu trắng hoặc vàng lục nhạt,
cỡ 1,3 - 1,5 x 0,5 - 0,6 cm. Cánh hoa hình đường, rất mảnh, màu trắng hoặc vàng
nhạt., cỡ 1,3 - 1,5 x 0,1 cm. Môi màu vàng nhạt, chia 3 thùy, dài 1,5 cm, rộng
1,3 cm, có 2 đường sống chạy từ gốc đến đỉnh thùy giữa và 1 đường sống ngắn ở
gốc, màu nâu sẫm; thùy bên hình trứng ngược, đỉnh cụt, mép gợn sóng, màu nâu
sáng. Cột cao 1 cm, cong nhẹ và phình ở đỉnh.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 12 - 1 (năm sau).
Tái sinh bằng chồi và hạt. Bám trên các cây gỗ trong rừng nguyên sinh cây lá
rộng, ở độ cao 1100 - 1900 m.
Phân bố:
Trong nước:
Kontum (Đắk Glei),
Đắk Lắk (Chư Yang Sinh), Lâm Đồng (Đà
Lạt).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu và nguồn gen quý của
Việt Nam, có giá trị làm cảnh vì cây có dáng đẹp; hoa màu trắng hoặc vàng nhạt,
môi có sống màu nâu sẫm.
Tình trạng:
Loài có nơi cư trú và khu phân bố
chia cắt, còn bị khai thác nhiều vì có hoa đẹp để làm cảnh. Hiện đã bị suy giảm
nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
A1d, B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân
giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của
loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 418.