TRÀ HOA VÀNG ĐÀI TO
TRÀ HOA VÀNG ĐÀI TO
Camellia megasepala
Hung T.Chang & Tran Ninh,
1996
Họ: Chè Theaceae
Bộ: Chè Theales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 3 - 6 m, vỏ nhẵn. Cành non có
lông màu trắng, đường kính 3 - 5 mm; cành già nhẵn, màu nâu nhạt. Lá to, dày, mặt
trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông màu trắng dày mịn; phiến lá có hình thuôn, bầu
dục hay hình trứng ngược, xanh đậm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, dài 15 - 30
cm, rộng 8 - 14 cm;, mép có răng cưa nông; cuống dài 7 - 10 mm, có lông màu trắng
dày, mịn; đáy lá hình tim, đỉnh lá có mũi nhọn, dài 8 - 11 mm; gân phụ 8 - 15
đôi, lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, gân phụ và gân chính có lông màu trắng mịn
ở mặt dưới.
Hoa màu vàng, mọc đơn độc ở đầu cành hay nách
lá, đường kính hoa khi nở 8 - 12 cm. Lá bắc, đài, cánh hoa có lông màu trắng ở
mặt ngoài. Cuống hoa dài 3 - 5 mm, có lông màu trắng. Lá bắc 5, cao 1,5 - 2,5 cm,
rộng 1 - 2 cm. Lá đài 5, kích thước 2,5 - 3,5 x 1,5 - 2,5 cm. Cánh hoa 10, có hình
bầu dục đến hình trứng, cao 3 - 5,5 cm, rộng 2 - 4 cm. Bộ nhụy nhiều, cao 2,5 -
3,5 cm, có lông màu trắng, dính với nhau 2 - 4 mm ở gốc và dính với cánh hoa. Bộ
nhụy gồm 3 lá noãn hợp với nhau tạo thành bầu 3 ô, có lông; 3 vòi nhụy rời nhau,
có lông, dài 4 cm.
Quả hình cầu dẹp, có 3 khía, lá bắc và lá đài
tồn tại; đường kính 3,5 - 4,5 cm, cao 2,5 - 3 cm. Quả 3 ô, mỗi ô 2 hạt. Hạt màu
nâu, có hình bán cầu hay hình nêm, dài 10 - 13 mm.
Sinh học, sinh thái:
Mọc ở chân núi đá vôi, gần các suối nhỏ, nơi có
độ ẩm cao. Mọc cùng với các loài dẻ xanh, trường kẹn, Lá han (Nàng hai), Cà lồ
poilane,… Mùa hoa từ tháng 11 - 4 năm sau. Mùa quả từ tháng 3 - 7.
Phân bố:
Loài đặc hữu của miền Bắc Việt Nam. Mới gặp ở
VQG Ba Bể và Khu bảo tồn Na Hang. Loài mọc rải rác dưới tán rừng thường xanh.
Cây ưa bóng, ưa đất tốt, có mùn và thoát njước.
Công dụng:
Cây
gỗ nhỏ, cứng, ít được dùng và có hoa đẹp, được trồng làm cảnh. Hạt cũng là nguồn
chiết dầu.
Mô tả loài:
Trịnh
Ngọc Bon, Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.