LAN HOÀNG THẢO SÁP
LAN HOÀNG THẢO SÁP
Dendrobium crepidatum
Lindl. &
Paxt. 1850.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh. Thân dài 20 - 30 cm,
hình trụ, dầy khoảng 1 cm, lóng dài 1,8 - 2 cm. Lá hình mác hẹp, nhọn, dài 5 - 9
cm, rộng 0,6 - 1 cm. Cụm hoa bên, 1 - 3 hoa, mọc trên thân không còn lá. Lá bắc
dài khoảng 0,3 cm. Lá đài và cánh hoa màu trắng. Hoa có đường kính 2,5 - 3 cm,
cuống hoa và bầu dài 3 - 4 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh tù, dài 1,8 - 2 cm,
rộng 0,6 - 0,7 cm. Cằm có đỉnh tròn, dài khoảng 0,5 cm. Cánh hoa hình trứng
ngược, dài 1,5 - 1,7 cm, rộng 1,2 - 1,4 cm. Môi màu vàng, phần đỉnh màu trắng,
hình gần tròn, dài 1,6 - 1,8 cm, rộng 1,4 - 1,6 cm, mép xẻ răng nhỏ, bề mặt phủ
lông ngắn. Cột màu trắng, cao khoảng 0,3 cm; tuyến mật hình bầu dục; răng cột có
đỉnh tù. Nắp hình mũ, nhẵn.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa vào tháng 3 - 4. Tái sinh
bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước:
Lâm Đồng (Đà Lạt, Đơn Dương), Đồng Nai (Cát
Tiên).
Thế giới: Ấn Độ, Nêpan, Butan, Trung
Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Dùng trị đau dạ dày nôn khan, lưng
đùi tê đau, hầu khô hộng ngứa. Cây dùng làm cảnh vì có hoa đẹp, màu trắng hay
hường, môi vàng.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán chủ yếu
làm cây cảnh; đôi khi làm thuốc và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2e+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân
giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của
loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 427.