SỒI CÁNH
SỒI CÁNH
Fagus longipetiolata
Seemen, 1897
Fagus
brevipetiolata
Hu, 1951
Fagus
longipetiolata
form.yunnanica Y.T Chang, 1966
Fagus sinensis
Oliv.,
1890
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình
đến to, cao 20 - 25 m, đường kính 40 - 50 cm, rụng lá trong mùa khô. Lá hình
trứng hoặc hình trứng mũi mác, cỡ (6)10 - 15 x (3)4 - 6 cm, khi non mặt dưới hơi
có lông, chóp lá nhọn hay có mũi, gốc lá hình nêm rộng hoặc gần tròn; mép có
răng cưa chủ yếu ở nửa phía ngọn; gân bên 9 - 14 đôi, song song và tận mép;
cuống lá dài 2 - 2,5 cm. Cụm hoa gồm những xim hai ngả, 1 - nhiều hoa; các xim
mọc riêng lẻ ở kẽ lá và không xếp thành đuôi sóc. Hoa đực họp thành cụm hình
đầu, 2 - 20 hoa, có cuống dài, mọc rủ xuống, không có nhụy lép; nhị 5 - 6(9);
bao phấn đính gốc, trung đới không nhọn đầu. Xim cái gồm 2 hoa (do hoa giữa
thoái hoá), được bọc trong một đấu có cuống dài 2 - 7 cm; hoa cái mẫu 3(6), bao
hoa khá phát triển, có 5 - 6 nhị lép; bầu 3(6) ô; vòi nhụy 3 - 6, hình nón hay
hình trụ; núm nhụy ở đỉnh, hình đầu. Đấu có gai mềm, cao 2 - 3 cm, chứa 2 hạch,
khi chín mở bằng van thành 4 mảnh. Hạch (hạt) hình 3 cạnh, có 3 gờ nhỏ dạng
cánh, có lông màu nâu vàng.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rải rác trong
rừng rậm cận nhiệt đới, ở độ cao 1.000 - 2.000 m.
Phân bố:
Trong nước: Sơn
La (Mộc Châu), Lào Cai (Sapa).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông ...).
Giá trị:
Gỗ dùng trong xây
dựng, đóng đồ gia dụng, làm nhạc cụ. Hạt ăn được
Tình trạng:
Là loài duy nhất
thuộc chi Fagus ở Việt Nam, mới chỉ gặp ở 2 điểm Mộc Châu (Sơn La) và
Sapa (Lào Cai), trong đó điểm cư trú ở Mộc Châu đã bị xâm hại nặng do rừng bị
chặt phá. Bản thân loài cũng bị khai thác lấy gỗ.
Phân hạng:
EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Tuyệt đối không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại
trong Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 206.