XUÂN TÔN PHÚ QUỐC
XUÂN TÔN PHÚ QUỐC
Xantonnea quocensis
Pierre ex Pitard, 1923
Discospermum
quocensis
(Pierre ex Pit.) Arriola & A.P.Davis, 2018
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình
đến đại mộc, cao 8 - 25 m, nhẵn, không có lông; cành non gần như 4 cạnh; vỏ màu
xám sáng. Lá hình bầu dục thuôn, dài 8 - 25 cm, rộng 3 - 4 cm, đỉnh nhọn; mặt
trên nâu sẫm, láng; mặt dưới nâu nhạt; gân bên 6 - 7 đôi; cuống lá dài 5 - 10
mm. Lá kèm hình bầu dục, dài 4 mm, không có lông. Cụm hoa dạng xim tán, ở nách
lá; cuống rất ngắn, chỉ dài 0,8 - 1 cm, mỗi hoa trong cụm hoa không cuống. Đài
có ống ngắn, đỉnh 4 răng dài bằng ống đài. Tràng 4, ống tràng ngắn, trên là 4
thuỳ hình bầu dục, đầu tù, không lông. Nhị 4, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình
bầu dục, đỉnh tù, gốc hình tim, có đĩa mật. Bầu 2 ô, mỗi ô 3 noãn treo; vòi nhuỵ
ngắn; núm nhuỵ 2 thuỳ. Quả nạc, có nhân cứng cao 10 mm, rộng 9 mm, có đài tồn
tại trên đỉnh, khi chín màu đen. Hạt 3, hiếm gặp 4, hình bầu dục dài 6,5 mm,
rộng 5 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 3 -
4, có quả tháng 7 - 8. Tái sinh bằng hạt. Mọc ở rừng nhiệt đới trên núi đất, có
2 mùa khô và mưa rõ rệt, ở độ cao khoảng 300 m.
Phân bố:
Trong nước: An
Giang (Tịnh Biên, núi Cấm), Kiên Giang (Phú Quốc).
Nước ngoài:
Cambodia, Thái Lan.
Giá trị:
Chi đặc hữu của
Đông Dương, loài đặc hữu của Việt Nam. Cây cho gỗ.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố hẹp, nơi cư trú rải rác, trong khi đó rừng lại bị tàn phá mạnh. Hơn nữa số
lượng còn rất ít vì bị dân chặt lấy gỗ và làm củi. Vì vậy có thể bị tuyệt chủng
do làm mất môi trường sống. Đây là cây bản địa có thể nhân giống để tái sinh
rừng cho các khu vực này.
Phân hạng: VU
A1c, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ loài ở nơi
sống tại đảo Phú Quốc (Kiên Giang) và Núi Cấm (Tịnh Biên, An Giang). Nghiên cứu
trồng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 325