NGŨ VỊ BẮC
NGŨ VỊ BẮC
Schisandra chinensis
(Turcz.) K. Koch, 1868.
Kadsura chinensis
Turcz. 1837.
Họ: Ngũ vị
Schisandraceae
Bộ: Hồi Illiciales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo hay trườn, rụng lá trong mùa
khô, thân dài 8 - 9m. Lá vừa mọc phân tán trên cành già, vừa tập trung ở đỉnh
các nhánh ngắn; phiến lá hình trứng ngược đến hình thoi, cỡ 5 - 6(10) x 3 - 4(5)cm, cả 2 mặt đều nhẵn, chóp lá thành mũi tù, gốc lá hình nêm men dần xuống
cuống; mép có răng nhỏ và thưa; gân bên 6 - 8 đôi, cong và xẻ đôi ở gần mép;
cuống lá dài 1 - 3cm. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc đơn độc ở nach lá (trên các
nhánh ngắn); hoa màu trắng sữa hay phớt hồng, có mùi thơm dịu; cuống hoa dài 3 -
4cm, thường thòng. Mảnh bao hoa không phân biệt thành lá đài và cánh hoa,
thường xếp thành 2 - 3 lớp; những chiếc ngoài nhỏ hơn những chiếc phía trong. ở
hoa đực có 4 - 6 nhị đính trên một trục hình 5 góc bẹt. ở hoa cái có 12 - 120 lá
noãn rời, chụm thành khối hình cầu; mỗi lá noãn chứa 2(3) noãn. Quả dạng gié
thòng, dài 4 - 6cm; các phân quả màu đỏ sẫm, mọc sít nhau.
Sinh học, sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao
khoảng 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Lai Châu (Phong Thổ),
Lào Cai (Sapa).
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị:
Quả ăn đựợc, lớp vỏ ngoài có vị chua
và ngọt; nhân hạt có vị cay và đắng. Quả và hạt (Ngũ vị tử) làm thuốc bổ, có tác
dụng cường dương, trị suy nhược; cũng dùng chữa hen suyễn, ho lâu ngày, ra mồ
hôi trộm, di tinh, ỉa chảy kéo dài, bồn chồn mất ngủ.
Tình trạng:
Loài hiếm gặp ở Việt Nam (có tài
liệu nói đây là loài di thực từ nước ngoài vào trồng ở Việt Nam?). Nơi sống bị
xâm hại do nạn chặt phá rừng. Cây bị khai thác lấy nguyên liệu làm thuốc.
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt phá những cây trưởng
thành còn sót lại ở các điểm phân bố. Thu thập cây giống về trồng ở vườn thực
vật và vườn thuốc.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 333.