NGŨ VỊ VẢY CHỒI
NGŨ VỊ VẢY CHỒI
Schisandra perulata
Gagnep., 1939
Họ: Ngũ vị Schisandraceae
Bộ:
Hồi Illiciales
Đặc
điểm nhận dạng:
Dây
leo cao; nhánh non có cạnh lồi, khi già vỏ tróc. Lá tập trung ở nhánh ngắn, hình
trứng, trứng ngược hay gần hình thoi, cỡ 10 - 15 x 5 - 9 cm, nhẵn ở cả 2 mặt,
chóp lá thành mũi nhọn, gốc lá tù hay hơi men xuống cuống; gân bên 6 - 8 đôi,
song song và thường xẻ đôi ở gần mép; cuống lá dài đến 5 cm, không có lông. Vảy
chồi 3 - 4, có màu, hình trái xoan, cao 1,5 cm, chụm thành hoa thị bao lấy gốc
nhánh con. Hoa mọc đơn độc hoặc từng cặp ở nách các vảy chồi; cuống hoa mảnh như
chỉ, dài 5 - 6 cm, không có lông; nụ hoa hình cầu. Mảnh bao hoa 8 (không phân
biệt thành lá đài và cánh hoa), màu đỏ, hình bầu dục đến gần tròn, những chiếc
phía ngoài nhỏ hơn những chiếc phía trong. ở hoa đực có nhị chụm thành khối hình
cầu; nhị hình trứng ngược, gần như không có chỉ nhị; bao phấn đính bên, đính
trên trung đới rộng và tròn ở đỉnh. Quả có cuống dài tới 13 cm; các phân quả (lá
noãn chín) dạng mọng, đính rải rác trên một trục nạc (do đế hoa phát triển), tạo
thành “bông” dài tới 12 cm. Hạt 2, hình bầu dục, dài 4 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rải rác ven
rừng, nơi ẩm, ở độ cao khoảng 1.500 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới
thấy ở Lào Cai (Sapa).
Nước ngoài: Thái
Lan.
Giá trị:
Có lẽ là đặc hữu
của Việt Nam.
Tình trạng:
Khu phân bố rất
hẹp, mới chỉ thấy ở Sapa (Lào Cai), số cá thể gặp rất ít.
Phân hạng:
EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt phá
những cây trưởng thành còn sót lại ở điểm phân bố. Thu thập cây giống về trồng ở
vườn thực vật.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 334.