THIÊN LÝ HƯƠNG
THIÊN LÝ HƯƠNG
Embelia parviflora
Wall. ex A. DC., 1834
Ribesiodes
parviflorum
(Wall. ex A.DC.)
Kuntze, 1891
Samara parviflora
(Wall.
ex A.DC.) Kurz, 1877
Họ: Đơm nem Myrsinaceae
Bộ: Anh thảo Primunales
Đặc điểm nhận
dạng:
Bụi leo, dài 3 m
trở lên. Cành mảnh, thường xếp thành 2 hàng,
có lông màu rỉ sắt dày đặc. Lá nhỏ
xếp thành 2 hàng, hình trứng, cỡ 1 - 2,5 x (0,6)1 - 1,2 cm, đầu tù hoặc tròn,
gốc tròn hoặc bằng, có lông màu rỉ sắt ở mặt dưới và trên các gân; mép nguyên,
cuống lá dài 1 mm hoặc ngắn hơn, có lông, gân chính nổi rõ, gân bên rất mờ. Cụm
hoa hình tán hoặc xim ở nách lá, dài 0,5 - 1 cm, có lông, thường có lá bắc xếp
lợp ở gốc; cuống hoa dài 2 mm, lá bắc hình mác hoặc hình dùi, có lông quanh mép,
ngắn hơn cuống hoa. Hoa nhỏ, màu trắng, mẫu 5. Lá đài hình trứng hoặc hình mác,
hợp ngắn ở gốc, nhọn, có điểm tuyến và lông mi quanh mép. Cánh hoa hình trứng
hoặc thuôn, gần rời, đầu tù hoặc tròn, dài 1,5 - 2 mm, gần phía đầu có điểm
tuyến. Nhị ở hoa cái tiêu giảm nhiều. Hoa đực có chỉ nhị dài bằng hoặc dài hơn
cánh hoa; bao phấn lưng có điểm tuyến thưa thớt. Vòi ở hoa đực tiêu giảm nhiều
hoặc không có vòi. Hoa cái vòi dài bằng cánh hoa. Quả hạch hình cầu, đường kính
5 mm hoặc nhỏ hơn, màu hồng, ít nhiều có điểm tuyến. Hạt 1.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rải rác trong
rừng hỗn giao, rừng lá rộng thường xanh, trảng cây bụi, sườn đồi, đất giàu mùn,
ở độ cao 300 - 1.800 m. Mùa hoa tháng 10 - 5 (năm sau), có quả tháng (5 - 12).
Tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước:
Cao Bằng, Lạng
Sơn (Văn Lãng: Khao Khú), Vĩnh Phúc (Tam
Đảo), Hoà Bình (Đà Bắc), Ninh Bình, Nghệ An (Quỳ Châu: Kẻ Can), Kontum (Ngọc
Linh), Gia Lai (Măng Giang: Đắk Đoa), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Nước ngoài: Ấn
Độ, Trung Quốc (Hải Nam, Vân Nam,
Quảng Đông, Quảng Tây), Mianma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Giá trị:
Rễ và toàn bộ dây
leo già dùng làm thuốc trị vô sinh, thông kinh, khí hư, đau lưng, đau gối, gãy
xương, viêm ruột mãn tính.
Tình trạng:
Tuy loài có khu
phân bố rộng, nhưng nơi cư trú rất rải rác và bị chia cắt, số lượng cá thể ít do
nạn phá rừng và khai thác (chặt cả dây làm thuốc).
Phân hạng:
VU A1a,c,d+2d.
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ loài trong
tự nhiên, không chặt phá rừng bừa bãi làm mất môi trường sinh thái cũng như khai
thác cả dây làm thuốc. Thu thập về trồng trong các vườn thuốc và vườn thực vật.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 291.