DẺ QUẢ VÁT
DẺ
QUẢ VÁT
Lithocarpus truncatus
(King ex Hook. f.) Rehd., 1919
Quercus truncata
King
ex Hook. f., 1888
Quercus cathayana
Seemen, 1906
Pasania cathayana
(Seemen) Schottky, 1912
Synaedrys
cathayana
(Seemen) Koidz., 1916
Họ: Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây
gỗ trung bình đến lớn, thường xanh, cao 20 - 25 m, đường kính 40 - 60 cm. Cành
non có lông màu hung. Lá dày và dai như da, hình bầu dục đến hình trứng thuôn
hay hình mũi mác, cỡ 10 - 19(23) x 4 - 6(7) cm, cả 2 mặt đều nhẵn, chóp lá thành
mũi nhọn, gốc lá tù đến hình nêm; mép nguyên; gân bên 10 - 16 đôi cong ở gần mép;
cuống lá dài 1,5 cm. Cụm hoa đơn tính hay lưỡng tính, mọc riêng lẻ hay thành
chuỳ; Hoa đực đơn độc hoặc thành bó 4 - 8 hoa, bao hoa xẻ 6 thuỳ, có 8 - 10 nhị.
Hoa cái ở phần gốc cụm hoa, chụm thành bó 3(5) hoa, nhưng chỉ 1(2) phát triển
thành quả. Đấu không cuống, hình con quay hay gần hình phễu cụt đầu, cao 2 cm,
rộng 1,8 cm, mặt ngoài có nhiều vảy xếp lợp; đấu cao bằng hạch. Hạch (hạt) hình
con quay nhọn đáy và tròn hay gần cụt ngang ở đỉnh, cao 18 - 20 mm, rộng 13 - 15
mm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây trung tính,
hơi ưa sáng, khi non ưa bóng, mọc rải rác trong rừng thường xanh nguyên sinh
hoặc thứ sinh, ở độ cao 800 - 2.000 m, trên đất nâu đỏ ferralit phát triển từ
đất basalt. Mùa quả tháng 8 - 9.
Phân bố:
Trong nước: Lai
Châu (Tả Phình), Lào Cai (Sapa, Phan Si Pan), Cao Bằng (Pia Oắc), Hoà Bình (Chợ
Bờ, núi Biều), Kontum, Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắk Lắk(Quảng Phú), Lâm Đồng (Bì
Đúp, Di Linh, Bảo Lộc).
Nước ngoài: Ấn Độ,
Trung Quốc (Vân Nam), Thái Lan, Lào.
Giá trị:
Gỗ cứng và nặng,
dùng trong xây dựng, làm cầu, cột điện, đóng tầu thuyền, xe cộ, đồ dùng gia đình,
dụng cụ thể thao.
Tình trạng:
Loài
có khu phân bố chia cắt. Nơi cư trú ở một số điểm bị xâm hại như vùng Chợ Bờ (Hoà
Bình) nay đã nằm trong lòng hồ thuỷ điện Sông Đà, vùng Kon Hà Nừng (Gia Lai), Di
Linh (Lâm Đồng) rừng bị chặt phá nghiêm trọng. ở các nơi khác loài bị khai thác
lấy gỗ.
Phân hạng:
VU A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn
những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 223.