GIỔI LÔNG HUNG
GIỔI LÔNG HUNG
Magnolia braianensis
Gagnep., 2000
Michelia
braianensis
Gagnep., 1939
Paramichelia
braianensis
(Gagnep.) Dandy, 1974
Họ:
Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ:
Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
20 - 30 m, đường kính 40 - 70 (100) cm. Các bộ phận non đều có lông màu vàng nâu.
Lá khá dai, hình trứng thuôn hoặc hình mũi
mác, cỡ 12 - 15 x 4 - 6 cm, chóp lá thành mũi ngắn, gốc lá gần tròn hoặc hình
nêm; gân bên 9 - 16 đôi, khá rõ ở cả 2 mặt, cong và hơi cuộn lại ở gần mép;
cuống lá dài 1,5 - 3 cm;
lá kèm lớn, dài 2,5 - 3,5 cm. Hoa mọc đơn
độc ở nách lá; cuống hoa dài 1 cm. Mảnh
bao hoa khoảng 20 hoặc hơn, hình đường hay
hình mũi mác. Nhị nhiều, dài 8 - 10 mm; chỉ nhị ngắn nhưng rõ; trung đới có đỉnh
hình tam giác nhọn. Cột nhụy có lông. Lá noãn khoảng 20, có lông màu xám; vòi
nhụy dài bằng bầu. Noãn 5. Quả dài 5 - 10 cm; phân quả (lá noãn chín) gần hình
cầu.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 3 -
5, có quả tháng 7 - 9. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh cây lá rộng hoặc
rừng hỗn giao với cây lá kim, ở độ cao 600
- 1000 m.
Phân bố:
Trong nước:
Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắk Nông (Đạo Nghĩa), Lâm Đồng (Braian).
Nước ngoài: Chưa
biết.
Giá trị:
Gỗ tốt, kết cấu
mịn, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, đóng đồ, làm gỗ dán.
Tình trạng:
Loài có lẽ là
đặc hữu của Tây Nguyên Việt Nam; mới chỉ
gặp ở 3 điểm Kon Hà Nừng (Gia Lai), Đạo Nghĩa (Đắk Nông) và Braian (Lâm Đồng),
là những nơi có rừng đều đã bị chặt phá nhiều. Bản thân loài cũng bị khai thác
lấy gỗ.
Phân hạng:
EN A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt phá
những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố, nhất là Kon Hà Nừng, Đạo
Nghĩa và Braian.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 275.