CÀ ỔI LÁ NHỎ
CÀ ỔI LÁ NHỎ
Castanopsis echidnocarpa
Miq., 1864
Castanopsis longispicata
Hu,
1940
Castanopsis echinocarpa
Miq., 1863
Castanopsis
echidnocarpa A.DC.,
1863
Họ:
Giẻ Fagaceae
Bộ:
Giẻ Fagales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thường xanh,
cao 30 m, đường kính 80 cm. Vỏ màu nâu xám dày 1 cm. Cành màu nâu đen hình trụ
nhẵn. Lá đơn, mọc cách, dày, hình mũi mác hoặc trái xoan thuôn; dài 6 - 9 cm,
rộng 1,5 - 3 cm, đỉnh có mũi nhọn, gốc hình nêm, mặt trên xanh bóng không lông,
mặt dưới có phủ lông dạng vảy màu vàng nâu. Phía đấu, mép lá có răng. Gân bên 7
- 10 đôi. Hoa đơn tính cùng gốc. Cụm hoa bông đuôi sóc dài 7 - 8 cm, mọc ở đầu
cành hay nách lá. Đầu hình cầu hay hình trứng, đường kính 1,2 - 1,5 cm, phủ gai
ngắn (3 - 4 mm) và có lông màu vàng xám. Quả 1 trong mỗi đấu, hình trứng rộng
đường kính 1 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây rải rác trong
rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, tái sinh hạt tốt. Khi nhỏ chịu bóng. Sau ưa
sáng hoàn toàn. Tốc độ sinh trưởng
trung bình. Mùa hoa tháng 5 - 6. Mùa quả tháng 9 - 10.
Phân bố:
Thế giới: Trung
Quốc, Ấn Độ...
Việt Nam: cây mọc
ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Nghĩa Bình...
Công dụng:
Gỗ có giác lõi
phân biệt, dác màu nâu nhạt, lõi chiếm 7/10 đường kính, màu nâu vàng. Gỗ mịn,
chất gỗ hơi cứng, nặng, tỷ trọng 0,74 - 0,78, dễ chế biến, chịu mục, dùng làm
cột khung cửa, đồ dùng gia đình, nông cụ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 329.