KÉ HOA ĐÀO
KÉ HOA ĐÀO
Urena lobata
L., 1753
Urena lobata
var. genuina Miq., 1854
Họ: Bông Malvaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thân gỗ nhỏ, cao 1 m. Cành có lông hình sao, phân cành sớm. Lá mọc so le,
chia thuỳ nông, mặt trên xanh, mặt dưới xám, có lông, mép khía răng, gân chính
có một tuyến ở gốc. Hoa màu hồng như hoa đào, mọc riêng lẻ hay thành đôi nách lá.
Quả hình cầu dẹt, có lông, chia 5 mảnh, phía trên có nhiều gai móc. Hạt có vân
dọc.
Sinh học,
sinh thái:
Loài mọc hoang trên các bãi trống, ven đường đi từ độ cao thấp đến 1.500m so với
mặt biển. Quả có gai móc nên thường dính vào cơ thể các loài động vật kiến sự
phát tán rất xa. Cây ưa sáng, thích hợp với nhiều kiểu địa hình và loại đất khác
nhau, kể cả đất cằn. Cây có khả năng chịu hạn. Tái sinh hạt và chồi rất mạnh.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở hầu như rộng khắp các vùng từ Bắc đến Nam.
Nước ngoài: Cây có phổ rộng khắp các khu vực xích đạo ở các vĩ tuyến vùng nhiệt
đời và không ghi nhận ở vùng ôn đới.
Công dụng:
Theo kinh nghiệm dân gian, rễ cây có thể dùng chữa: Thấp khớp, Cảm cúm, viêm
amygdal; Viêm ruột, lỵ, Sốt rét; dùng ngoài, lấy toàn cây trị chấn thương bầm
giập, gãy, vết thương, viêm vú, rắn cắn. Lá cây rửa sạch dã nhỏ, trộn ít muối
dung để đắp các vết thương làm mủ.
Mô tả loài:
Cây cỏ có ích ở Việt Nam - Trần Hợp, Võ Văn Chi - trang 256.