KIM NGÂN RỪNG
KIM NGÂN RỪNG
Lonicera bournei
Hemsl. ex Forb & Hemsl. 1888.
Họ: Cơm
cháy Caprifoliaceae
Bộ: Tục
đoạn Dipsacales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo bằng thân quấn,
phân cành nhiều, có lông màu hoe vàng, nhất
là ngọn non. Lá mọc đối; cuống rất ngắn, hình trái xoan nhọn đầu, cỡ 3-7 x 2-3
cm, không lông, mặt trên bóng, mặt dưới hơi nhạt màu, mép lá có lông nhỏ.
Cụm hoa xim mọc từng đôi, từ kẽ lá, thường tập trung ở đầu cành; cuống chung rất
ngắn; lá bắc dạng lá. Hoa hình ống, màu vàng nhạt, thơm, dài 3-4 cm. Đài nhỏ.
Cánh hoa 5, chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi, cánh hoa ngắn hơn nhiều so với ống
hoa. Nhị 5, thô. Vòi nhuỵ dài hơn nhị. Quả hình trứng, dài 0,5-0,6 cm. Một hạt,
nhỏ.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 10-11
(12), quả tháng 12-4 (năm sau). Nhân giống tự nhiên bằng hạt. Có khả năng tái
sinh khoẻ sau khi chặt. Cây ưa sáng, ưa vùng có khí hậu ẩm mát ở vùng núi, ở độ
cao 800-1.500 m. Thường mọc trùm lên các cây bụi khác hay các tảng đá ở ven rừng
núi đá vôi.
Phân bố:
Trong nước: Lai Châu (Phong
Thổ: Tam Đường), Hà Giang (Quản Bạ: Quyết Tiến)
Thế giới: Trung Quốc,
Lào.
Giá trị:
Là loài rất hiếm gặp ở
Việt Nam. Hoa và cành lá được dùng làm thuốc tiêu độc, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa.
Tình trạng:
Cho đến nay mới chỉ
phát hiện ở 2 điểm, với số cá thể rất ít, không vượt quá 250 cây. Do mọc ở ven
rừng, gần đường đi nên đã từng bị chặt phá. Điểm phân bố ở Tam Đường (Lai Châu)
có thể đã bị xâm hại do mở rộng thị trấn. Nguy cơ bị đe doạ tuyệt chủng là rất
cao.
Phân hạng: CR
B1+2b, C2a.
Biện pháp bảo vệ:
Có kế hoạch mở rộng
điều tra ở 2 điểm phân bố đã biết, xác định cụ thể những cá thể hiện có, đặc
biệt là ở khu vực Tam Đường (Lai Châu) để có kế hoạch bảo vệ chặt chẽ. Nghiên
cứu khả năng nhân trồng; thu thập về trồng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) tại các
vườn cây thuốc ở vùng cao, như vườn Trại thuốc Sapa (Viện Dược liệu).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 – Phần
thực vật – Trang 153.