Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cúc bạc
Tên Latin: Monosis volkameriifolia
Họ: Cúc Asteraceae
Bộ: Cúc Asterales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Nghiêm Đức Trọng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÚC BẠC

CÚC BẠC

Monosis volkameriifolia (DC.) H.Rob. & Skvarla, 2006

Cacalia volkameriifolia (DC.) Kuntze,1891

Gymnanthemum volkameriifolium (DC.) H.Rob.,1999

Punduana volkameriifolia (DC.) Steetz, 1864

Vernonia volkameriifolia DC., 1836

Họ: Cúc Asteraceae

Bộ: Cúc Asterales

 Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 8 m, thân và nhánh hình trụ phủ lông dầy mịn. Phiến lá hình trái xoan, thuôn dài ở phía gốc, dài 20 - 35 cm, rộng 9 - 15 cm, mặt trên lá không có lông, chỉ có ở mặt dưới, mép răng cưa thưa; gân phụ nổi rõ 12 - 17 đôi ; cuống lá dài 12 - 18 mm cũng phủ lông. Cụm hoa đầu kép họp thành chuỳ ở tận cùng cành nhánh, phủ lông mịn, mỗi nhánh mang những cụm hoa dài 7 - 10 cm; mỗi cụm hoa đầu hình trụ, dài 1 - 1,2 cm, không cuống hoặc cuống rất ngắn; lá bắc tổng bao 3 - 4 lớp, cao 5 mm, những lá bắc ngắn ở ngoài, dài phía trong, hình bầu dục thuôn dài 3 - 6 mm. Tất cả hoa đều lưỡng tính, dạng ống, mầu hồng đào, dài 8 mm, phần ống dài 6 mm, không có lông, 5 thuỳ trên đỉnh nhọn, dài 2 mm; vòi nhuỵ dài hơn ống tràng, tai ở gốc, bao phấn ngắn. Quả bế, dài 3 mm, vỏ quả có lông ngắn và 10 gờ, mào lông trên đỉnh quả màu trắng nhạt, lớp ngoài ngắn, lớp trong dài 10 mm.

Sinh học và sinh thái:

Mùa hoa và quả từ tháng 2 - 6. Tái sinh bằng hạt, phát tán nhờ mào lông trên đỉnh quả. Mọc ở rừng thưa và rừng cây bụi trên núi đất, khí hậu có 2 mùa khô và mưa rõ rệt, ở độ cao 700 - 1.000 m.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu (Sìn Hồ), Điện Biên (Tủa Chùa), Lào Cai (Cam Đường, Bình Lư), Sơn La (Quỳnh Nhai). Lâm Đồng (Đức Trọng)

Nước ngoài: Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh, Đông Himalaya, Lào, Myanmar, Nepal, Thái Lan.

Giá trị:

Được coi là hiếm về giá trị nguồn gen, bởi dạng sống là cây thân gỗ trong Họ Cúc Asteraceae.

Tình trạng:

Sống ở rừng cây bụi nhưng ít gặp, nơi cư trú rải rác và chia cắt. Nơi sống thường bị khai phá để lấy đất trồng , cây tái sinh chậm dễ lâm vào tình trạng tuyệt chủng nếu không có biện pháp bảo vệ triệt để.

Phân hạng: VU A1a,c, B1+2c.

Biện pháp bảo vệ:

Nên giữ lại một diện tích cần thiết khu rừng có loài này ở Lai Châu, Sơn La và Đức Trọng (Lâm Đồng) nơi giao đất rừng cho người dân bảo vệ để không bị khai phá.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 121.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cúc bạc

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này