TÁU NƯỚC
TÁU NƯỚC
Vatica subglabra
Merr., 1942
Họ: Dầu Dipterocarpaceae
Bộ: Bông Malvaceae
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
20 - 30 m. thân thẩng,
phân cành sớm; đường kính 40 - 60 cm. Vỏ
màu xám đen, nứt dọc, có nhiều địa y bao phủ. Cành mảnh, khi khô mầu nâu hồng,
khi non có lông hình sao, sau nhẵn. Lá đơn, mọc cách, hình trái xoan, dài 4 - 7
cm, rộng 1 - 4 cm, hơi cong và không đối xứng, đỉnh thót nhọn, gốc hình nêm, mép
nguyên.Gân cấp hai 10 - 13 đôi;
cuống lá mảnh, dài 0,5 cm. Cụm hoa hình
chuỳ, ở tận cùng hay mọc ở nách, có lông, sau nhẵn.Hoa hình trụ dài 10 mm,
cuống 6 - 10 mm, có lông xám, hình sao. Đài 5; nhị 10 - 12; bầu phủ nhiều lông
hình sao.
Quả 5 cánh không đều nhau, khi chín màu nâu
vàng, hai cánh lớn dài 3,5 cm, ba cánh nhỏ dài 1,5 - 2 cm. Quả hình cầu, nhẵn,
đường kính 8 mm, có vòi tồn tại.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa tháng 4 -
5, mùa quả tháng 6 - 8. Cây mọc ở độ cao 100 - 900 m, tập trung ở 300 - 600 m.
Cây trung sinh thiên về ưa ẩm nên thường gặp ở chân núi, trong thung lũng, ven
sông suối; thường mọc cùng Chò chỉ, Chò nâu, Chò xanh, Nhội...Tái sinh tự nhiên
tốt ở dưới tán rừng hơi thưa (0,3 - 0,5).
Phân bố:
Trong nước: Hà
Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Nước ngoài: Chưa
biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu của
Việt Nam.
Tình trạng:
Gỗ màu trắng
vàng, cứng vừa đến rất cứng; giác màu hơi sáng hơn phần lõi; tỷ trọng 0,7 - 1,1.
Cấu tượng gỗ mịn, thớ thẳng, bền với mối mọt nhưng hơi khó chế biến. Dân địa
phương thường dùng làm cột nhà. Do gỗ tốt nên Táu
nước bị khai thác mạnh cộng với môi trường sống bị phá huỷ nhanh nên loài này
ngày càng trở nên hiếm. Tuy vậy Táu nước phân bố ở Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Tây),
Xuân Sơn (Phú Thọ), Cúc Phương (Ninh Bình), Vũ Quang (Hà Tĩnh)... nên sự sống
sót của loài được bảo đảm hơn.
Phân hạng:
EN A1c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Cần đưa loài cây
bản địa này vào gieo trồng trong chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng.
Tài liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 179.