Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Lòng mức kontum
Tên Latin: Wrightia kontumensis
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    LÒNG MỨC KONTUM

LÒNG MỨC KONTUM

Wrightia kontumensis Ly, 1985

Wrightia dubia (Sims) Spreng., 1824

Cameraria dubia Sims , 1814

Scleranthera dubia (Sims) Pichon, 1951

Wrightia cambodiensis Pierre ex Pit., 1933

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây nhỡ, cành nhẵn, rất ít bì khổng. Lá mọc đối, dài (7) 9 - 14 (17) cm, rộng 2,5 - 4,5 cm, dạng gần hình mác, chóp nhọn, thu hẹp thành mũi nhọn ngắn, góc tù hay gần nhọn, mép lá đôi khi gợn sóng, có lông rất ngắn cả 2 mặt; gân bên 10 - 13(15) đôi, chếch so với trục gân chính và uốn cong gần mép, nổi rõ ở mặt dưới, lõm ở mặt trên, chạy ra sát mép và nối với nhau rất mờ ở mép, gân bên cấp II hình mạng lưới, rõ ở mặt dưới, mặt trên mờ, hệ gân mảnh khảnh. Cuống lá dài 4 - 6 mm, gần nhẵn. Cụm hoa ở đầu cành, kiểu xim 2 ngả ít hoa. Cuống chính cụm hoa dài 3 - 7 mm, nhẵn. Lá bắc dài 1,2 - 1,6 mm, rộng 1 - 1,2 mm dạng tam giác dài, nhẵn cả 2 mặt.

Cuống hoa dài 7 - 9 (10) mm, nhẵn. Lá đài dài 3 - 3,5 mm, rộng 2mm, dạng tam giác dài, nhẵn, mép có lông thưa, góc đài có nhiều tuyến to, số lượng không xác định. ống tràng dài 10 mm, đường kính 6 mm, họng tràng có 10 vảy nhẵn, mỗi vảy xẻ 2 thuỳ, mặt trong ống tràng và họng tràng nhẵn, mặt ngoài nhẵn. Cánh tràng dài 20 mm, rộng 8 - 9 mm, phủ nhau trái, mặt ngoài có lông rất ngắn và thưa, mặt trong nhẵn, dạng hình mác nhọn đầu. Nhị đính ở đáy ống tràng, chỉ nhị dài 2 mm, nhẵn; bao phấn dài 5 - 5,5 mm nằm sâu trong ống tràng, không thò ra ngoài, dạng mũi mác, mặt lưng có lông dày, mặt bụng có lông ở chỗ nửa dưới, đáy kéo dài thành 2 càng bất thụ dài. Không có đĩa. Bầu gồm 2 lá noãn rõ, cao 1,5 mm, nhẵn, vòi nhuỵ rất ngắn và nhẵn, đầu nhụy hình nón dài, nhẵn, đầu chẻ đôi.

Sinh học, sinh thái:

Mọc trong các khu rừng thường xanh núi cao còn tốt. Cây ưa sáng, lúc nhỏ ưa bóng, ưa độ ẩm cao. Ra hoa tháng 5.

Phân bố:

Trong nước: Mới thấy ở cao nguyên nước ta Gia Lai, Kontum.

Thế giới: Campuchia, Lào, Malaya, Thái Lan.

Giá trị:

Loài đặc hữu và nguồn gen quý hiếm của Việt Nam. Gỗ làm trụ.

Tình trạng:

Rừng bị phá, khai thác gỗ làm guốc và các đồ mỹ nghệ, làm thu hẹp nơi cư trú và giảm số lượng cá thể.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lý, khoanh vùng bảo vệ loài.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật -  trang 79.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Lòng mức kontum

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này