DÂY BÓI CÁ LÔNG
DÂY BÓI CÁ LÔNG
Xylinabariopsis
xylinabariopsoides
(Tsiang)
Ly. 1986.
Chunechiles
xylinabariopsoides
Tsiang, 1937
Xylinabariopsis ventii
Ly,
1975
Họ: Trúc đào
Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo gỗ, cành có lông nâu dày. Lá
mọc đối hay gần đối, dài 6 - 8cm, rộng 2
- 3cm, dạng hình trứng dài, đầu nhọn, thu
hẹp dần thành mũi dài 3 - 5mm, đáy tù, đôi khi gần tròn. Lá có lông dày cả 2 mặt;
gân bên 6 - 8 đôi, chếch so với trục gân chính. Gân bên cấp II hình mạng lưới.
Cuống lá dài 5 - 7mm, có lông dày. Cụm hoa ở nách lá và tận cùng, kiểu xim kép.
Trục cụm hoa dài 2 - 5cm, có lông rõ. Lá bắc lớn ở trục chính đôi khi còn dạng lá.
Lá bắc con dài 2 - 3mm, rộng 1mm, dạng lưới dài, nhọn đầu. Cuống hoa dài 2
- 3mm,
có lông rõ. Lá đài dài 1,5mm, rộng 0,3mm, dạng tam giác dài, nhọn đầu, góc đài
có 5 tuyến mọc cách với lá đài. ống tràng dài 1,5mm, dạng ống ngắn, có lông
thưa cả 2 mặt.
Cánh tràng dài 1,5 - 2mm, rộng 1mm,
hình lưỡi hái dài, bất đối xứng, mặt ngoài có lông thưa, mặt trong nhẵn. Nhị
đính ở đáy ống tràng, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn dài 0,5
- 0,8mm, dạng mũi tên,
lưng có lông rõ, tận cùng có mũi nhọn. Đĩa hình vòng xẻ thuỳ nông, cao bằng
1/2 - 1/3 bầu. Bầu cao 0,3 - 0,5mm, gồm 2 lá noãn rõ, đỉnh bầu có lông, vòi nhụy
rất ngắn; đầu nhụy hình nón dài, nhẵn.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 6 - 8, quả tháng 9
- 11.
Phân bố:
Trong nước: Quảng Ninh.
Thế giới: Nam Trung Quốc.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm của Việt Nam.
Tình trạng:
Nơi cư trú bị xâm hại.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng
bảo vệ loài.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 80.