GAI LÂN
GAI LÂN
Atherolepis pierrei
Cost. 1912.
Họ: Thiên lý
Asclepiadaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây leo; thân có
bì khổng hình trứng hay thuôn. Lá hình thuôn hay trứng, cỡ 2,5
- 5 x 0,8 - 1,6cm;
có mũi nhọn nhỏ, có lông nhiều ở mặt dưới, màu nâu hồng; mặt trên có lông hơi
xám; gân bên 8 - 10 cặp; cuống lá có lông, dài 2 mm. Cụm hoa rất ngắn, ở nách lá,
dài đến 1cm; cuống cụm hoa có lông, cuống hoa dài khoảng 3 mm, phân nhánh và
mang 3 - 4 hoa xít nhau; nụ hoa hình nón ngắn, dài 6 - 7 mm, rộng 3 mm, có lông trên
đài và tràng. Đài ngắn, 5 lá đài hình trứng nhọn đầu, có 5 tuyến ở gốc. Tràng
hình bánh xe có ống rất ngắn, có lông 2 mặt, thuỳ hình tam giác. Tràng phụ có 5
vảy dính ở lưng và gốc của chỉ nhị, phình ra ở gốc, đỉnh cao hơn bao phấn. Nhị
5; chỉ nhị rời; bao phấn hình trứng - tam giác; các hạt phấn tập hợp lại thành các
bộ bốn nằm trong cơ quan truyền phấn hình thìa.
Sinh học, sinh
thái:
Sống trong các kkhu
vực rừng thường xanh còn tốt và thỉnh thoảng gặp ở các khu rừng phục hồi sau
nương rẫy.
Leo trên cây khác,
nơi có nhiều sáng.
Phân bố:
Trong nước: Đồng
Nai (Biên Hoà, Bảo Chánh).
Thế giới: Thái
Lan.
Giá trị:
Nguồn gen cần
bảo vệ vì đây là một trong hai loài của chi Atherolepis.
Tình trạng:
Khu phân bố
loài hẹp, chính vì vậy loài có thể bị tuyệt chủng khi xâm phạm khu phân bố của
chúng.
Phân hạng:
CR B1+2a.
Biện pháp
bảo vệ:
Khoanh khu vực
có loài để tránh xâm phạm khu cư trú của loài.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 98.