TẾ TÂN VÂN NAM
TẾ TÂN VÂN
NAM
Asarum yunnanense
T. Sugaw., Ogisu & C. Y. Cheng
Họ Mộc hương
Aristolochiaceae
Bộ:
Mộc hương
Aristolochiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ nhiều năm, cao 20 - 30 cm, đường kính thân 3
- 5 mm,
có lông thưa ở thân già, lông trắng dày ở thân non; thân rễ có lóng 2
- 3 cm,
mang nhiều rễ con.
Lá mọc cách, thường 1 - 2 lá;
cuống lá dài 7 - 12 cm, có lông trắng dày; phiến lá hình tim - trứng, 16
- 18 × 9 - 11
cm; gốc lá hình tim; chóp lá nhọn;
mép lá nguyên, có lông thưa; mặt trên của phiến lá có vệt trắng dọc theo
gân, có lông trắng thưa; mặt dưới có lông mịn thưa ở gân; gân gốc 5, gân phụ 3
cặp. Lá vảy không rõ. Cuống hoa uốn cong, lệch sang bên, dài 3,5 cm, có lông
trắng, thường mọc rủ xuống. Đài gần đối xứng hai bên, hơi đỏ tía, hình chuông.
Lá đài hợp gắn lại ở thành bầu, tạo thành ống đài, mặt ngoài có nhiều lông
trắng, mặt trong vàng nhạt, có nhiều lông tơ đỏ sẩm, có các tia đốm tròn màu
vàng nhạt; ống đài hình nón ngược; thùy đài 3, mở rộng, hình tam giác tròn. Nhị
12; chỉ nhị dài 0,3 mm, ngắn hơn bao phấn;
bao phấn 3 mm; trung đới 0,8 mm, rộng hơn bao phấn, hình trụ;
vòi nhụy hợp lại thành ống, đầu nhụy 6, nguyên,
núm nhụy màu trắng, phần cuối của núm nhụy tỏa xuống. Bầu dưới, 6 ô. Quả phát
triển trong
bao hoa tồn tại, có lông trắng thưa.
Hạt nhỏ, 12 - 27 hạt, màu nâu đen, nhẵn bóng.
Sinh
học, sinh thái:
Mùa ra
hoa vào tháng 11 - 12, quả chín vào tháng 6 - 7 năm sau, hạt phát tán gần, nhiều cây
con mọc xung quanh. Các nhánh con có thể tách ra để gây trồng. Thường phân bố ở
kiểu
rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa trên núi thấp, chủ yếu ở chân núi, ở độ
cao 410 m; mọc sát ngay bề mặt đất, nơi đất giàu mùn; độ ẩm, độ xốp và ánh sáng
cao; thoáng khí; dưới tán rừng cây gỗ nhỏ, chủ yếu gần hai bên đường mòn đi lại
trong rừng.
Phân
bố:
Tuyên
Quang (Na Hang). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu
nghiên cứu:
Tuyên
Quang,
NAT11128 (HN); Trung Quốc, No. 890425; Nhật Bản, MAK257702.
Giá trị
sử dụng:
Chưa rõ.
Mô tả
loài:
Nguyễn Anh Tuấn
- Viện sinh thái tài nguyên sinh vật Hà Nội