TẾ TÂN MẠNG
TẾ TÂN MẠNG
Asarum
reticulatum
Merr. - E. D.
Merrill,
1942.
Họ Mộc hương
Aristolochiaceae
Bộ:
Mộc hương
Aristolochiales
Đặc điểm nhận dạng:
Thân nằm rồi đứng,
đơn độc hay phân nhánh, nhẵn, đường kính đến 3 mm, có rễ sái vị, ngắn. Lá hình
tim thuôn, như da, cả hai mặt nhẵn, 13 - 17 × 6 - 8 cm, nhọn hoặc nhọn dần; gốc lá
hình tim, thùy lá ngắn hoặc hơi xòe, hình trứng, tròn, 2,5
- 4 × 2,5 - 3,5 cm;
mép lá có răng nhỏ không đều, có lông tơ; gân chính 3, rõ, lồi ở mặt dưới lá,
thêm hai gân mãnh từ gốc thùy lá kéo dài ra, hình mạng lưới thưa rõ ở phía dưới,
không dính liền;
cuống lá dài 8 - 9 cm. Lá đài hợp thành ống ở thành bầu, mở rộng dần, dài
3 - 3,5 cm, mặt ngoài nhẵn, gốc gồ lên, rộng 1,8 cm (phần thắt lại), phía cổ họng
hơi thắt lại, hướng xuống dưới, thùy hình trứng rộng, tròn, chiều dài khoảng 2
cm; lá vảy hình mũi giáo, nhọn dần, dài khoảng 1,5 cm, ở mép có ít hoặc nhiều
lông tơ. Nhị 12, chỉ nhị vượt lên bao phấn, bao phấn dài 2 mm; trung đới hình
lưỡi, tròn, ngắn. Nhụy 6, vòi nhụy rời; đỉnh vòi nhụy chẻ làm 2, hình chữ V (hình
3.20).
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa tháng
3 - 4, quả tháng 5 - 6. Hạt non phát triển bình thường trong quả, chưa thấy cây cho
quả chứa hạt già, quả non thường mọc sát mặt đất và bị thối rữa khi có mưa. Loài
này đa số tái sinh bằng chồi, chưa thấy cây con mọc xung quanh gốc cây mẹ.
Cây ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn dọc theo hành lang khe
suối, sườn núi, 2 bên đường mòn trong rừng, dưới tán
rừng kín thường xanh ẩm, ở độ cao 1.500
- 1.700 m.
Phân bố:
Mới thấy ở Lào
Cai (Can Hồ B, Bản Khoang, Sa Pa)
Mẫu nghiên cứu:
Lào Cai,
NAT12045, NAT13055 (HN); Petelot 2554 (HNU).
Giá trị sử
dụng:
Dân tộc Dao Đỏ sử
dụng cả cây làm thuốc chữa bệnh trĩ và thuốc kháng sinh.
Mô tả loài:
Nguyễn Anh Tuấn
- Viện sinh thái tài nguyên sinh vật Hà Nội.