SỪNG TRÂU TO
SỪNG TRÂU QUẢ TO
Strophanthus wallichii
A. DC. 1844
Strophanthus
robustus
Pierre ex Pitard,
1933
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây
bụi trườn hay leo,
nhẵn, có nhiều bì khổng. Lá đối, dài 5 - 8 cm, rộng 3,5 - 5 cm, dạng bầu dục
dài hay gần hình trứng ngược, nhẵn cả 2 mặt; gân bên 4 - 9 đôi hơi chếch so với
trục gân chính; gân bên cấp II rất mờ; cuống lá dài 4 - 10 mm, nhẵn. Cụm hoa ở
đầu cành kiểu xim nhiều ngả hay xim kép; trục chính cụm hoa dài 2 - 3,5 cm. Lá
bắc dài 4 - 15 mm, rộng 1 - 2 mm dạng thuôn hay tam giác dài nhọn đầu. Cuống hoa
dài 4 - 10 mm. 5 lá đài gần bằng nhau, dài 6 - 10 mm, rộng 1 - 2,8 mm, hình dải
thuôn hay tam giác dài nhọn đầu, có lông cả 2 mặt; gốc đài ở mặt trong có nhiều
tuyến. Tràng màu đỏ sẫm đôi khi có nhiều tuyến, ống tràng dài 9 - 13 (15) mm,
dạng cái loa hẹp ở đáy, mở rộng ở họng, mặt ngoài nhẵn; họng tràng có 10 vảy to,
nguyên, dài 2 - 5 mm, rộng 1 - 1,2 mm, dạng tam giác dài nhọn đầu, nhẵn hay có
lông thưa ở mặt trong. cánh tràng dài 2 - 6 cm, đáy rộng 3 - 4 mm, dạng hình
sợi dài, nhọn đầu, đỉnh thu hẹp thành đuôi dài, nhẵn cả 2 mặt hay chỉ có lông
thưa ở mặt trong. Nhị đính ở phần phình to của ống tràng cách đáy 4 - 6 mm;
chỉ nhị dài 0,4 -
0,6 mm, có lông rõ.
Bao phấn dài 3 -
5 (11) mm, dạng mũi tên có 2 càng bất thụ dài, lưng
bao phấn có lông rõ;
đỉnh kéo dài thành phần phụ dài 6 - 8 mm. Không có triền. Bầu gồm 2 lá noãn cao
1 - 2 mm, hình cầu, đỉnh có lông rõ; vòi nhụy dài 6 - 8 mm, nhẵn; đầu nhụy dài
0,3 - 0,8 mm, hình cái lộng, nhẵn. Quả gồm 2 đại choãi ngang 1800,
mỗi đại dài 10 - 20 cm, đường kính 2 - 2,5 cm, đáy tù, đầu có mũi nhọn, vỏ
nhẵn, nhưng có nhiều bì khổng và rãnh dọc nông. Hạt dài 10 - 18 mm, rộng 3 - 4
mm, dạng thuôn hay hình bầu dục bị ép, vỏ hạt nhẵn, đầu kéo dài thành mỏ dài 14
- 26 mm, mang chùm lông dài 4 - 6 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc tự nhiên trong rừng rậm, rừng phục hồi ở độ cao thấp, mọc thành từng bụi
hoặc đeo bám lên cây gỗ lớn. Cây ưa sáng, lúc nhỏ ưa bóng, ít chịu hạn.
Ra hoa tháng 3 - 4.
Phân bố:
Trong nước: Loài
thực vật thuộc
Họ
Trúc đào Apocynaceae
này mới chỉ phát hiện ở Đồng Nai.
Nước ngoài:
Assam, Bangladesh, Trung Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Ấn Độ, Lào, Malaya,
Myanmar, Thái Lan.
Giá trị:
Toàn cây được
dùng làm thuốc. Hạt có chứa glucozit, dùng làm thuốc trợ tim đặc hiệu. Cây có
dáng đẹp, có thể trồng làm cảnh ở các công viên. Nhưng cần chú ý vì
cây có tính độc mạnh.
Tình trạng:
Cây có khả năng
làm thuốc nên bị khai thác mạnh và triểt để, khiến cho số lượng cá thể loài bị
đe dọa. Hơn nữa rừng bị phá làm thu hẹp nơi cư trú.
Phân hạng:
EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Ngăn chặn nạn phá
rừng, khoanh vùng bảo vệ loài. Nghiên cứu trồng thêm ngay tại vùng phân bố tự
nhiên của nó, để cung cấp một cách ổ định nguyên liệu chế tạo dược tính, đáp ứng
đủ cho nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 75.