Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sừng trâu quả to
Tên Latin: Strophanthus wallichii
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây leo thân gỗ  
       
 Hình: Vietnam creatures website  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    SỪNG TRÂU TO

SỪNG TRÂU QUẢ TO

Strophanthus wallichii A. DC. 1844

Strophanthus robustus Pierre ex Pitard, 1933

Họ: Trúc đào Apocynaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi trườn hay leo, nhẵn, có nhiều bì khổng. Lá đối, dài 5 - 8  cm, rộng 3,5 - 5  cm, dạng bầu dục dài hay gần hình trứng ngược, nhẵn cả 2 mặt; gân bên 4 - 9 đôi hơi chếch so với trục gân chính; gân bên cấp II rất mờ; cuống lá dài 4 - 10 mm, nhẵn. Cụm hoa ở đầu cành kiểu xim nhiều ngả hay xim kép; trục chính cụm hoa dài 2 - 3,5  cm. Lá bắc dài 4 - 15 mm, rộng 1 - 2 mm dạng thuôn hay tam giác dài nhọn đầu. Cuống hoa dài 4 - 10 mm. 5 lá đài gần bằng nhau, dài 6 - 10 mm, rộng 1 - 2,8 mm, hình dải thuôn hay tam giác dài nhọn đầu, có lông cả 2 mặt; gốc đài ở mặt trong có nhiều tuyến. Tràng màu đỏ sẫm đôi khi có nhiều tuyến, ống tràng dài 9 - 13 (15) mm, dạng cái loa hẹp ở đáy, mở rộng ở họng, mặt ngoài nhẵn; họng tràng có 10 vảy to, nguyên, dài 2 - 5 mm, rộng 1 - 1,2 mm, dạng tam giác dài nhọn đầu, nhẵn hay có lông thưa ở mặt trong. cánh tràng dài 2 - 6  cm, đáy rộng 3 - 4 mm, dạng hình sợi dài, nhọn đầu, đỉnh thu hẹp thành đuôi dài, nhẵn cả 2 mặt hay chỉ có lông thưa ở mặt trong. Nhị đính ở phần phình to của ống tràng cách đáy 4 - 6 mm; chỉ nhị dài 0,4 -  0,6 mm, có lông rõ.

Bao phấn dài 3 - 5 (11) mm, dạng mũi tên có 2 càng bất thụ dài, lưng bao phấn có lông rõ; đỉnh kéo dài thành phần phụ dài 6 -  8 mm. Không có triền. Bầu gồm 2 lá noãn cao 1 -  2 mm, hình cầu, đỉnh có lông rõ; vòi nhụy dài 6 -  8 mm, nhẵn; đầu nhụy dài 0,3 -  0,8 mm, hình cái lộng, nhẵn. Quả gồm 2 đại choãi ngang 1800, mỗi đại dài 10 -  20  cm, đường kính 2 -  2,5  cm, đáy tù, đầu có mũi nhọn, vỏ nhẵn, nhưng có nhiều bì khổng và rãnh dọc nông. Hạt dài 10 -  18 mm, rộng 3 -  4 mm, dạng thuôn hay hình bầu dục bị ép, vỏ hạt nhẵn, đầu kéo dài thành mỏ dài 14 -  26 mm, mang chùm lông dài 4 -  6  cm.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc tự nhiên trong rừng rậm, rừng phục hồi ở độ cao thấp, mọc thành từng bụi hoặc đeo bám lên cây gỗ lớn. Cây ưa sáng, lúc nhỏ ưa bóng, ít chịu hạn. Ra hoa tháng 3 - 4.

Phân bố:

Trong nước: Loài thực vật thuộc Họ Trúc đào Apocynaceae này mới chỉ phát hiện ở Đồng Nai.

Nước ngoài: Assam, Bangladesh, Trung Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Ấn Độ, Lào, Malaya, Myanmar, Thái Lan.

Giá trị:

Toàn cây được dùng làm thuốc.  Hạt có chứa glucozit, dùng làm thuốc trợ tim đặc hiệu. Cây có dáng đẹp, có thể trồng làm cảnh ở các công viên. Nhưng cần chú ý vì cây có tính độc mạnh.

Tình trạng:

Cây có khả năng làm thuốc nên bị khai thác mạnh và triểt để, khiến cho số lượng cá thể loài bị đe dọa. Hơn nữa rừng bị phá làm thu hẹp nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng bảo vệ loài. Nghiên cứu trồng thêm ngay tại vùng phân bố tự nhiên của nó, để cung cấp một cách ổ định nguyên liệu chế tạo dược tính, đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước và có thể xuất khẩu.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 75.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sừng trâu quả to

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này