GIOM LÁ CHỤM
GIOM LÁ CHỤM
Melodinus erianthus
Pitard, 1933
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây trườn, cành
non có lông rõ, không hay có rất ít bì khổng. Lá mọc chụm 3, ít khi mọc đối, dài
7 - 11 cm, rộng 3,5 - 4 cm; phiến lá hình trứng; gốc lá gần tròn hay tù; chóp lá
nhọn; 8 - 10 đôi gân phụ; cuống lá dài 1 - 2 (3) mm, có lông nhiều. Cụm hoa mọc
ở đầu cành, kiểu xim kép nhiều hoa, cuống cụm hoa dài 4 - 5 (6) cm, lông nhiều.
Lá bắc dài 1,5 - 2 mm, rộng 1 mm, nhọn đầu. Cuống hoa dài 1 - 2 mm, có lông. Lá
đài dài 3,5 - 4 mm, rộng 2 - 2,5 mm, dạng tam giác nhọn đầu, mặt ngoài nhiều
lông, mặt trong nhẵn, gốc đài không có tuyến, nhưng có vòng lông. ống tràng hình
cái phễu, phình to ở họng, thu hẹp ở đáy, dài 13 - 18 mm, mặt ngoài có lông dày,
mặt trong có lông nhiều (trừ phần đáy nhẵn); họng tràng 10 vảy nạc, nhiều lông.
Cánh tràng hình
lưỡi hái dài 13 - 17 mm, 1/2 cánh tràng ở mặt ngoài có lông dày, mặt trong nhẵn.
Nhị đính ở cách đáy ống tràng 2 - 3 mm, chỉ nhị dài 1 mm, có lông rõ ở trước,
mặt sau nhẵn. Bao phấn hình mũi mác dài 2 - 2,3 mm, nhọn đầu, trung đới lõm
xuống, kéo dài thành mũi nhọn về đầu bao phấn, lưng bao phấn nhẵn. Không có đĩa.
Bầu gồm 2 lá noãn dính nhau, cao 1 - 1,3 mm, nhẵn, vòi nhụy rất ngắn (dài 0,5
mm) nhẵn, đầu nhụy hình nón dài 1,5 - 2 mm. Quả gần tròn, có kích thước 8 x7 cm.
Hạt rất nhiều dạng mắt chim hơi dẹt, không có chùm lông.
Sinh học, sinh
thái:
Thường mọc ở ven
rừng nguyên sinh. Cây ưa sáng, ưa đất tốt. Ra hoa tháng 5 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Hoà
Bình, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình.
Nước ngoài: Chưa
có dẫn liệu.
Giá trị:
Quả ăn được.
Tình trạng:
Rừng bị phá làm
thu hẹp khu phân bố, nơi sống.
Phân hạng: VU
A1c,
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Ngăn chặn nạn phá
rừng, khoanh vùng bảo vệ loài. Cần di thực một số cá thể về trồng ở Khu bảo tồn
hay Vườn quốc gia gần với loài này phân bố nhất.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 62.