QUẦN ĐẦU HOA SỚM
QUẦN ĐẦU HOA SỚM
Polyalthia praeflorens
Ban, [1994] 2000
Họ: Na Annonaceae
Bộ:
Na Annonales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 13 -
30 m, đường kính 35 - 60 cm, rụng lá vào mùa khô (tháng 11 - 12). Cành non có
lông tơ màu vàng. Lá (mọc sau khi hoa nở) mỏng, hình thuôn hoặc hình trứng thuôn,
cỡ (4)5 - 8 (9) x (1,5) 2 - 3 (3,5) cm, mặt dưới có lông ngắn, mềm, màu vàng,
chóp lá tù hoặc gần tròn, gốc lá tròn và hơi lệch; gân bên 6 - 7 đôi, hơi rõ;
cuống lá dài 3 - 4 mm, có lông. Hoa mọc trên cành già; cuống hoa dài 1 - 2 cm (khi
thành quả dài 2 - 3 cm). Lá đài hình tam giác. Cánh hoa hình mác, khi già màu
vàng nhạt, gần đều nhau, cỡ 3 - 5 x 0,7 - 1 cm. Nhị nhiều, mào trung đới hình
đĩa. Lá noãn nhiều, dài hơn nhị; bầu hơi có lông. Noãn 1, đính gốc. Phân quả
hình trứng, cỡ 6 x 5 mm, không có lông, chứa 1 hạt; cuống phân quả mảnh, dài 1 -
1,2 cm.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rất rải rác
trong rừng nguyên sinh ở độ cao dưới 300 m. Cây ưa sáng, ưa đất tốt, tái sinh
hạt chủ yếu. Ra hoa tháng 1 - 2, có quả tháng 3 - 4.
Phân bố:
Trong nước: Ninh
Bình (Cúc Phương), Gia Lai (Chư Pah).
Nước ngoài: Chưa
có dẫn liệu.
Giá trị:
Loài đặc hữu của
Việt Nam. Nguồn gen độc đáo: cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông (mùa khô), sang
xuân cây có hoa trước khi có lá (đại diện duy nhất thuộc họ Annonaceae ở Việt
Nam có đặc điểm này). Cây cho gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng, làm bàn,
ghế.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố chia cắt, mới chỉ gặp ở Cúc Phương và Chư Pah; riêng một cây duy nhất tìm
thấy ở Cúc Phương (năm 1968) nay đã bị bão làm gãy và chết. Nguy cơ bị đe doạ
của loài này là rất lớn nếu những cây ở vùng Chư Pah cũng bị khai thác lấy gỗ.
Phân hạng:
EN B1+2d+3c.
Biện pháp bảo vệ:
Không chặt đốn
những cây còn sót lại ở Chư Pah. Điều tra tìm lại ở Cúc Phương.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 57.