TUẾ SƠN TRÀ
TUẾ SƠN TRÀ
Cycas inermis
Lour.,1793
Cycas revoluta var. inermis (Lour.) Miq.1848
Cycas
siamensis
var inermis
(Lour.) J. Schust. 1932
Cycas macrocarpa W. Griffith, 1854
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ: Tuế Cycadales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hoá gỗ không
phân cành, cao 1 - 3 (4) m, đường kính 25 cm, vỏ nhẵn, đỉnh
có nhiều lông mềm màu nâu đỏ, mang 6 - 35
lá mọc thành vài vòng. Lá vảy (cataphylls)
hình dải, dài 40 - 50 mm, có lông. Lá màu xanh sẫm, bóng, dài 2,2 - 3 m,
mang 130 - 220 lá chét giả (pinnae),mọc đối nhau và đính với trục lá (rachis)
tạo thành góc 180°, có lông trắng, tận cùng của trục lá mang 2 lá chét giả;
cuống lá dài 65 - 80 cm, nhẵn, có gai nhọn phân phối từ 70 tới 100% chiều dài
cuống, lá chét giả ở gốc trục không tiêu giảm thành gai. Các lá chét giả ở phần
giữa trục lá thường dài 29 - 35 cm, rộng 1,4 - 1,8 cm, đính vào trục với góc 60
- 80°, men theo trục 5 - 7 mm, gốc rộng 3 - 4,5 mm; lá chét mọc cách nhau 18 -
22 mm, phẳng, mép, hơi uốn cong xuống mặt dưới, nhọn đầu, gân nổi rất rõ. Nón
đực hình trứng thuôn, dựng đứng, dài 23 - 30 cm, đường kính 8 cm. Vẩy nhị cứng
không dày ở lưng, đỉnh có mũi nhọn cong, rất sắc, nhô cao 10 mm. Vảy noãn dài
20 cm, có lông mềm màu xám, mỗi vảy mang 4 noãn nhẵn; phiến vảy hình mác, dài 50
- 70 mm, rộng 30 - 70 mm; mép phiến vảy xẻ sâu đều đặn thành 18 - 26 thuỳ nhọn
bên rất sắc, dài 4 - 5 mm, rộng 1 - 1,5 mm, thuỳ nhọn đỉnh dài 20
- 25 mm, rộng 3 mm
ở gốc . Hạt hình bầu dục, dài 50 - 60 mm, rộng 38 - 50 mm; vỏ
hạt chín màu vàng cam, nhẵn, dày 5 mm, có sơ.
Sinh học, sinh thái:
Nón xuất hiện
tháng 4 - 5, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín tháng 12 - 2 (năm sau). Tái sinh từ
hạt và nảy chồi tốt. Vốn là cây trung sinh ưa ẩm, mọc rải rác dưới tán rừng
rậm cây lá rộng, thường xanh, mưa mùa ẩm trên đất thấp cây lá rộng, nhưng có
thể
chịu hạn và chịu sáng, mọc dưới tán rừng nửa
rụng lá
-
Bằng lăng
(Lagerstroemia
calyculata),
Gõ đỏ, Tung, Dầu con rái
và trảng cây bụi rậm thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, phát triển chủ yếu trên
đất sét thoát nước, là sản phẩm phong hoá của đá phiến sét hay bazan, ở độ cao
từ ven suối khoảng 100 m đến sườn đồi núi cao 600 - 800 m.
Phân bố:
Trong nước: Thừa
Thiên - Huế (Lăng Cô: sườn bắc đèo Hải Vân), Đà Nẵng (bán đảo Sơn Trà), Phú Yên (đèo Cù Mông), Khánh Hoà (Cam
Ranh) và Đồng Nai (Vườn quốc gia Cát Tiên).
Nước
ngoài:
Lào.
Giá trị:
Loài đặc hữu của
Việt Nam. Cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh.
Tình trạng:
Loài phân bố
không rộng, nhưng số cá thể còn nhiều và được bảo vệ tại Vườn quốc gia Cát Tiên
và Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà. Tuy có bị khai thác để bán song loài này
không được hấp dẫn như các loài Tuế lược
Cycas elongata,
Cycas pectinata thuộc Họ
Tuế Cycadaceae
nên mức độ bị de doạ chưa cao.
Phân hạng:
VU
A1a,c,d
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được đưa
vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm (nhóm 2) của
Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Trước hết cần bảo vệ nghiêm ngặt tại
Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà. Tăng cường bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng cách trồng để giữ
nguồn gen tại các vườn quốc gia hoặc khu bảo tồn thiên nhiên có điều kiện sinh
thái thích hợp.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật - trang 224.