TUẾ XẺ ĐÔI
TUẾ XẺ ĐÔI
Cycas bifida
(Thiselton - Dyer). 2002
Cycas rumphii
var. bifida Thiselton - Dyer, 1902
Cycas
longipetiolula
D. Y.
Wang, 1996
Cycas
multifrondis
D.Y.
Wang, 1996
Họ: Tuế Cycadaceae
Bộ:
Tuế Cycadales
Đặc điểm nhận
dạng:
Thân hoá gỗ
thường nằm trong đất, dài 30 - 40 cm, đường kính 10 - 30 cm, vỏ sần xùi, mang
từ 2 tới nhiều, lá đính thành một vài vòng ở đỉnh. Lá vảy (cataphylls)
hình mác rộng, dài 11 - 14 cm, rộng 5 - 6 cm tại gốc, phủ lông mềm dày, màu nâu.
Lá dài 2 - 5 m, rộng 80 - 90 cm, có 54 - 88 lá chét giả (pinnae) màu xanh
thẫm bóng, dai, hình dải, đầu thuôn nhọn dần; lá chét ở phần giữa trục lá (rachis)
dài 30 - 60 cm, rộng 1,8 - 2,5 cm, cách nhau 6 - 9,5 cm, phân đôi từ 1 tới 3 lần,
cuống nhỏ dài 5 - 35 mm, gân nổi rõ ở mặt trên, mép thẳng hay gợn sóng, men
xuống dưới 10 - 15 mm. Nón đực dựng đứng, hình suốt chỉ hay trụ, dài 35 - 55 cm,
đường kính 6 - 8 cm, lông nhung màu vàng tươi, cuống dài 2,5 cm. Vẩy nhị dài 20
- 25 mm, rộng 12 - 15 mm, phủ đầy lông nhung, mũi nhọn ở đỉnh thẳng đứng nhô cao
1 mm với 1 - 3 gai nhỏ ở mỗi cạnh. Nón cái cao 20 - 25 cm, đường kính 30 - 40
cm; vảy noãn dài 19 - 23 cm, phủ lông nhung màu nâu đỏ, mỗi vảy mang 6 - 8 noãn;
phiến vẩy hình trứng, dài 8 - 12 cm, rộng 2,5 - 5 cm, mép phiến vảy xẻ sâu đều
đặn thành 25 - 30 thuỳ nhọn bên, dài 2 - 5 cm, rộng 1 - 2 mm, thuỳ nhọn ở đỉnh
lớn hơn, dài 3 - 6,5 cm, rộng 3 - 8 mm ở gốc. Hạt hình trứng, khi chín từ màu
vàng tới nâu vàng, dài 2,5 cm, rộng 2 cm.
Sinh học , sinh thái:
Nón xuất hiện
tháng 4 - 5, khả năng tạo hạt tốt, hạt chín khoảng tháng 10 - 11. Tái sinh từ
hạt bình thường. Trung sinh và ưa bóng, chịu sáng mọc rải rác dưới tán rừng
nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng, ở đất thấp nhưng có
thể mọc cả ở nơi có nhiều ánh sáng và chịu lửa rừng, trong rừng và trảng cây bụi
rậm thường xanh thứ sinh phục hồi sau nương rẫy, phát triển chủ yếu trên đất sét
nặng thoát nước, là sản phẩm phong hoá của đá phiến sét, rất ít khi ở đá vôi, ở
độ cao 100 - 400 m.
Phân bố:
Trong nước: Lần
đầu tiên phát hiện ở Tuyên Quang (Yên Sơn, Sơn Dương), Cao Bằng (Thạch An: Đức
Xuân, Thất Khê), Lạng Sơn (Bình Gia, Tràng Định, Chi Lăng: Kéo Quang).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Quảng Tây: Long Châu).
Giá trị:
Nguồn gen quí.
Dáng cây đẹp, trồng làm cảnh.
Tình trạng:
Khu phân bố liên
tục và số lượng cá thể còn nhiều, gần đường giao thông, dễ khai thác, có cây con
tái sinh ở các lứa tuổi khác nhau, đang được trồng làm cảnh trong khu phân bố;
việc buôn bán chưa phổ biến do nhiều người chưa biết. Nguy cơ bị tuyệt chủng
tăng lên nếu môi trường sống bị xâm hại và việc buôn bán trái phép phát triển.
Phân hạng: VU
A1a,c,d, B1 + 2b,e
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được đưa
vào Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ
để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Bảo vệ nghiêm ngặt
tại nơi phân bố. Nghiên cứu thành lập khu bảo tồn thiên nhiên về loài và bảo tồn
ngoại vi (Ex - situ) bằng việc trồng trong các vùng có điều kiện sinh thái thích
hợp.
Tài liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật
- trang 224.