XIRÔ NAM
XIRÔ NAM
Carissa spinarum
L., 1771
Antura edulis
Forssk., 1775
Cabucala
brachyantha
Pichon, 1949
Strychnos pungens
Gagnep., 1950
Damnacanthus
esquirolii
H.Lév., 1912
Azima pubescens
Suess., 1898
Họ: Trúc đào Apocynaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây bụi cao 4 - 5
m,
cành già nhẵn, cành non có lông ngắn ở gốc
lá kèm và chỗ phân cành có 2 gai nhọn.
Lá mọc đối, dài 2,8 - 4 cm, rộng 2 - 2,4
cm, nhẵn cả 2 mặt; gốc lá hình trứng tù; chóp lá hơi nhọn, ít khi tù; gân bên 4
- 5 đôi chếch ra sát mép, lõm rõ ở mặt trên, dưới mờ; cuống lá rất ngắn, dài 1 -
1,5 mm, gần nhẵn. Cụm hoa mọc ở đầu cành, dạng tán giả, kiểu xim hai ngả, cuống
cụm hoa rất ngắn hoặc hầu như không có. Lá bắc dài 1 - 1,2 mm, rộng 0,2 mm, có
lông rõ ở mặt ngoài, trong nhẵn, góc đài không có tuyến. ống tràng dài 6 - 8 mm,
phình to ở gần họng, ngoài nhẵn, mặt trong có lông rõ từ họng trở xuống, đáy
nhẵn. Cánh tràng dài 5 - 6 mm, phủ nhau phải, dạng hình mũi mác nhọn đầu, ngoài
nhẵn, trong có lông thưa.
Chỉ nhị đính ở đáy phần phình to của ống
tràng, dài 0,5 - 1 mm, mặt sau nhẵn, mặt trước có lông thưa. Bao phấn dài 1,5 -
1,8 mm, nhọn đầu; hai ô phấn dính nhau, mở giữa. Không có đĩa. Bầu cao 1 - 1,5
mm, gồm 2 lá noãn. Vòi nhụy dài 4 - 5 mm, nhẵn; đầu nhụy hình dùi, dài 1 mm,
phía dưới có lông dính rất ngắn.
Sinh học, sinh
thái:
Cây ưa sáng;
thường mọc ở trảng cây bụi ven rừng. Ra hoa tháng 1 - 5, quả tháng 3 - 10.
Phân bố:
Trong nước: Ninh
Thuận.
Nước ngoài: Ấn Độ,
Srilanka, Nam Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia.
Giá trị:
Cây làm thuốc.
Tình trạng:
Rừng và trảng cây
bụi tự nhiên bị phá làm thu hẹp nơi cư trú và khu phân bố.
Phân hạng:
EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Ngăn chặn nạn phá
rừng, thu thập về trồng tại các vườn thuốc và vườn thực vật.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 59